icon icon icon
Hỏi - đáp Quy định của Luật Tín ngưỡng, tôn giáo năm 2016 về đăng ký sinh hoạt tôn giáo tập trung, đăng ký hoạt động tôn giáo
Thứ Năm, ngày 4 tháng 4 năm 2024 - 16:36 - Lượt xem: 1.214

Ngày 18/11/2016, tại Kỳ họp thứ 2 Quốc hội khóa XIV đã thông qua Luật Tín ngưỡng, tôn giáo, có hiệu lực từ ngày 01/01/2018.

Sở Tư pháp tỉnh Tuyên Quang giới thiệu quy định của Luật Tín ngưỡng, tôn giáo năm 2016 về Đăng ký sinh hoạt tôn giáo tập trung, đăng ký hoạt động tôn giáo thông qua nội dung Hỏi – đáp dưới đây.

 

1. HỎI: Việc đăng ký sinh hoạt tôn giáo tập trung phải đáp ứng các điều kiện nào?

ĐÁP:

Điều 16 Luật Tín ngưỡng, tôn giáo năm 2016 quy định việc đăng ký sinh hoạt tôn giáo tập trung phải đáp ứng các điều kiện sau:

1. Đối với tổ chức tôn giáo đăng ký sinh hoạt tôn giáo tập trung cho tín đồ tại những nơi chưa đủ điều kiện thành lập tổ chức tôn giáo trực thuộc; tổ chức được cấp chứng nhận đăng ký hoạt động tôn giáo đăng ký sinh hoạt tôn giáo tập trung cho những người thuộc tổ chức khi đáp ứng đủ các điều kiện sau:

- Có địa điểm hợp pháp để sinh hoạt tôn giáo;

- Nhóm sinh hoạt tôn giáo tập trung có người đại diện là công dân Việt Nam thường trú tại Việt Nam, có năng lực hành vi dân sự đầy đủ; không trong thời gian bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính trong lĩnh vực tín ngưỡng, tôn giáo; không có án tích hoặc không phải là người đang bị buộc tội theo quy định của pháp luật về tố tụng hình sự;

- Nội dung sinh hoạt tôn giáo không thuộc trường hợp các hành vi bị nghiêm cấm.

2. Đối với những người theo tôn giáo không thuộc tổ chức tôn giáo trực thuộc hoặc tổ chức được cấp chứng nhận đăng ký hoạt động tôn giáo được đăng ký sinh hoạt tôn giáo tập trung khi đáp ứng đủ các điều kiện sau:

- Có địa điểm hợp pháp để sinh hoạt tôn giáo;

- Nhóm sinh hoạt tôn giáo tập trung có người đại diện là công dân Việt Nam thường trú tại Việt Nam, có năng lực hành vi dân sự đầy đủ; không trong thời gian bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính trong lĩnh vực tín ngưỡng, tôn giáo; không có án tích hoặc không phải là người đang bị buộc tội theo quy định của pháp luật về tố tụng hình sự;

- Nội dung sinh hoạt tôn giáo không thuộc các hành vi bị nghiêm cấm.

- Có giáo lý, giáo luật;

- Tên của nhóm sinh hoạt tôn giáo tập trung không trùng với tên tổ chức tôn giáo hoặc tổ chức đã được cấp chứng nhận đăng ký hoạt động tôn giáo, tên tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội hoặc tên danh nhân, anh hùng dân tộc.

2. HỎI: Trình tự thủ tục chấp thuận đăng ký sinh hoạt tôn giáo tập trung được quy định như thế nào? Cơ quan nào có thẩm quyền chấp thuận đăng ký sinh hoạt tôn giáo tập trung?

ĐÁP:

Điều 17 Luật Tín ngưỡng, tôn giáo năm 2016 quy định trình tự, thủ tục, thẩm quyền chấp thuận đăng ký sinh hoạt tôn giáo tập trung, như sau:

1. Tổ chức tôn giáo, tổ chức được cấp chứng nhận đăng ký hoạt động tôn giáo hoặc người đại diện của nhóm người theo tôn giáo không thuộc tổ chức tôn giáo trực thuộc hoặc tổ chức được cấp chứng nhận đăng ký hoạt động tôn giáo gửi hồ sơ đăng ký sinh hoạt tôn giáo tập trung đến Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có địa điểm hợp pháp để sinh hoạt tôn giáo.

2. Hồ sơ đăng ký gồm:

- Văn bản đăng ký nêu rõ tên tổ chức đăng ký; tên tôn giáo; họ và tên, nơi cư trú của người đại diện; nội dung, địa điểm, thời gian sinh hoạt tôn giáo, số lượng người tham gia;

- Giấy tờ chứng minh có địa điểm hợp pháp để làm nơi sinh hoạt tôn giáo;

- Sơ yếu lý lịch của người đại diện nhóm sinh hoạt tôn giáo tập trung;

- Bản tóm tắt giáo lý, giáo luật đối với việc đăng ký sinh hoạt tôn giáo tập trung của những người theo tôn giáo không thuộc tổ chức tôn giáo trực thuộc hoặc tổ chức được cấp chứng nhận đăng ký hoạt động tôn giáo.

3. Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm trả lời bằng văn bản trong thời hạn 20 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ đăng ký hợp lệ; trường hợp từ chối đăng ký phải nêu rõ lý do.

3. HỎI: Để tổ chức được cấp chứng nhận đăng ký hoạt động tôn giáo thì phải đáp ứng các điều kiện nào?

ĐÁP:

Điều 18 Luật Tín ngưỡng, tôn giáo năm 2016 quy định để tổ chức được cấp chứng nhận đăng ký hoạt động tôn giáo thì phải đáp ứng các điều kiện sau:

1. Có giáo lý, giáo luật, lễ nghi;

2. Có tôn chỉ, mục đích, quy chế hoạt động không trái với quy định của pháp luật;

3. Tên của tổ chức không trùng với tên tổ chức tôn giáo hoặc tổ chức đã được cấp chứng nhận đăng ký hoạt động tôn giáo, tên tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội hoặc tên danh nhân, anh hùng dân tộc;

4. Người đại diện, người lãnh đạo tổ chức là công dân Việt Nam thường trú tại Việt Nam, có năng lực hành vi dân sự đầy đủ; không trong thời gian bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính trong lĩnh vực tín ngưỡng, tôn giáo; không có án tích hoặc không phải là người đang bị buộc tội theo quy định của pháp luật về tố tụng hình sự;

5. Có địa điểm hợp pháp để đặt trụ sở;

6. Nội dung hoạt động tôn giáo không thuộc các hành vi bị nghiêm cấm.

4. HỎI: Trình tự, thủ tục cấp chứng nhận đăng ký hoạt động tôn giáo được quy định như thế nào? Cơ quan nào có thẩm quyền cấp chứng nhận đăng ký hoạt động tôn giáo?

ĐÁP:

Điều 19 Luật Tín ngưỡng, tôn giáo năm 2016 quy định về trình tự, thủ tục, thẩm quyền cấp chứng nhận đăng ký hoạt động tôn giáo, như sau:

1. Tổ chức có đủ điều kiện được cấp chứng nhận đăng ký hoạt động tôn giáo gửi hồ sơ đăng ký hoạt động tôn giáo đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp chứng nhận đăng ký hoạt động tôn giáo.

2. Hồ sơ đăng ký gồm

- Văn bản đăng ký nêu rõ tên tổ chức; tên tôn giáo; tôn chỉ, mục đích; nội dung, địa bàn hoạt động; nguồn gốc hình thành, quá trình phát triển ở Việt Nam; họ và tên người đại diện tổ chức; số lượng người tin theo; cơ cấu tổ chức, địa điểm dự kiến đặt trụ sở;

- Danh sách, sơ yếu lý lịch, phiếu lý lịch tư pháp, bản tóm tắt quá trình hoạt động tôn giáo của người đại diện và những người dự kiến lãnh đạo tổ chức;

- Bản tóm tắt giáo lý, giáo luật, lễ nghi;

- Quy chế hoạt động của tổ chức;

- Giấy tờ chứng minh có địa điểm hợp pháp để đặt trụ sở.

3. Thẩm quyền cấp chứng nhận đăng ký hoạt động tôn giáo

- Cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện quản lý nhà nước về tín ngưỡng, tôn giáo (gọi tắt là cơ quan chuyên môn về tín ngưỡng, tôn giáo cấp tỉnh) cấp chứng nhận đăng ký hoạt động tôn giáo đối với tổ chức có địa bàn hoạt động ở một tỉnh trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ; trường hợp từ chối cấp chứng nhận đăng ký phải nêu rõ lý do;

- Cơ quan quản lý nhà nước về tín ngưỡng, tôn giáo ở trung ương cấp chứng nhận đăng ký hoạt động tôn giáo đối với tổ chức có địa bàn hoạt động ở nhiều tỉnh trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ; trường hợp từ chối cấp chứng nhận đăng ký phải nêu rõ lý do.

5. HỎI: Sau khi được cấp chứng nhận đăng ký hoạt động tôn giáo, tổ chức được thực hiện những hoạt động gì?

ĐÁP:

Điều 20 Luật Tín ngưỡng, tôn giáo năm 2016 quy định về hoạt động của tổ chức sau khi được cấp chứng nhận đăng ký hoạt động tôn giáo, như sau:

1. Tổ chức sau khi được cấp chứng nhận đăng ký hoạt động tôn giáo được thực hiện các hoạt động sau:

- Tổ chức các cuộc lễ tôn giáo, sinh hoạt tôn giáo, giảng đạo, bồi dưỡng giáo lý;

- Bổ nhiệm, bầu cử, suy cử chức việc;

- Sửa chữa, cải tạo trụ sở;

- Tham gia hoạt động từ thiện, nhân đạo;

- Tổ chức đại hội thông qua hiến chương.

2. Khi thực hiện hoạt động tổ chức các cuộc lễ tôn giáo, sinh hoạt tôn giáo, giảng đạo, bồi dưỡng giáo lý; bổ nhiệm, bầu cử, suy cử chức việc; sửa chữa, cải tạo trụ sở; tham gia hoạt động từ thiện, nhân đạo; tổ chức đại hội thông qua hiến chương thì tổ chức phải tuân thủ quy định của Luật Tín ngưỡng, tôn giáo và quy định khác của pháp luật có liên quan./.





Xem tin theo ngày:     Tháng:    Năm: