TÌM HIỂU MỘT SỐ QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT VỀ CÔNG CHỨNG

23/12/2025 - 14:52
30

Ngày 26 tháng 11 năm 2024, Luật Công chứng được Quốc hội khóa XV thông qua tại kỳ họp thứ 8, có hiệu lực thi hành từ ngày 01/7/2025 (sau đây viết tắt là Luật Công chứng); ngày 15/5/2025, Chính phủ ban hành Nghị định 104/2025/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Công chứng (viết tắt là Nghị định số 104/2025/NĐ-CP); ngày 15/5/2025, Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành Thông tư 05/2025/TT-BTP quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Công chứng (Viết tắt là Thông tư số 05/2025/TT-BTP) và Thông tư 06/2025/TT-BTP ngày 15/5/2025 quy định chi tiết về tập sự hành nghề công chứng (viết tắt là Thông tư số 06/2025/TT-BTP).

Ngày 11/6/2025, Chính phủ ban hành Nghị định số 121/2025/NĐ-CP quy định về phân quyền, phân cấp trong lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Tư pháp (Viết tắt là Nghị định số 121/2025/NĐ-CP).

 Sở Tư pháp tỉnh Tuyên Quang trân trọng giới thiệu một số chuyên đề tìm hiểm pháp luật về công chứng, như sau:

Chuyên đề 1

MỘT SỐ QUY ĐỊNH CHUNG VỀ CÔNG CHỨNG

Để khắc phục những bất cập trong quy định của Luật Công chứng năm 2014 về phạm vi hoạt động công chứng và thẩm quyền của công chứng viên, tạo thuận lợi cho việc ký kết các giao dịch, nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về công chứng, tại Chương I Luật Công chứng năm 2024 đã quy định chung về các từ ngữ cần giải thích, giao dịch phải công chứng, chức năng xã hội của công chứng viên, nguyên tắc hành nghề công chứng, hiệu lực và giá trị pháp lý của văn bản công chứng, tiếng nói và chữ viết dùng trong công chứng, các hành vi bị cấm, như sau:

1. Về giải thích từ ngữ

Điều 2 Luật Công chứng quy định:
1. Công chứng là dịch vụ công do công chứng viên của tổ chức hành nghề công chứng thực hiện để chứng nhận tính xác thực, hợp pháp của giao dịch mà luật quy định phải công chứng, luật giao Chính phủ quy định các trường hợp phải công chứng hoặc cá nhân, tổ chức tự nguyện yêu cầu công chứng.

Cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan đại diện lãnh sự của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ở nước ngoài được công chứng giao dịch theo quy định tại Điều 73 của Luật Công chứng.

2. Công chứng viên là người có đủ tiêu chuẩn theo quy định của Luật này, được Bộ trưởng Bộ Tư pháp bổ nhiệm để hành nghề công chứng và thực hiện một số việc chứng thực theo quy định của pháp luật về chứng thực.

3. Người yêu cầu công chứng là cá nhân, tổ chức trong nước hoặc cá nhân, tổ chức nước ngoài tham gia giao dịch có yêu cầu công chứng giao dịch theo quy định của Luật Công chứng.

4. Văn bản công chứng là giao dịch bằng văn bản đã được công chứng theo quy định của Luật Công chứng.

5. Hành nghề công chứng là việc công chứng viên của 01 tổ chức hành nghề công chứng thực hiện việc công chứng theo quy định của Luật Công chứng và quy định khác của pháp luật có liên quan.

* Điểm cần lưu ý: Với quy định nêu trên, Luật Công chứng 2024 đã bổ sung quy định so với Luật Công chứng năm 2014: Việc hành nghề công chứng là việc công chứng viên thực hiện việc công chứng giao dịch. Như vậy, mặc dù công chứng viên được giao thực hiện một số việc chứng thực nhưng nếu công chứng viên không thực hiện việc công chứng giao dịch mà chỉ thực hiện việc chứng thực thì vẫn không được tính là hành nghề công chứng.

2. Về giao dịch phải công chứng 
Điều 3 Luật Công chứng quy định giao dịch phải công chứng, như sau:

1. Giao dịch phải công chứng là giao dịch quan trọng, đòi hỏi mức độ an toàn pháp lý cao và được luật quy định hoặc luật giao Chính phủ quy định phải công chứng.

2. Bộ Tư pháp có trách nhiệm rà soát, cập nhật, đăng tải các giao dịch phải công chứng, chứng thực trên Cổng thông tin điện tử của Bộ Tư pháp.

* Lưu ý: 

Trên cơ sở kết quả rà soát của Cục Bổ trợ tư pháp, Bộ Tư pháp và kết quả rà soát của các cơ quan, tổ chức, Bộ Tư pháp đăng tải “Danh mục các giao dịch phải công chứng, chứng thực theo quy định của Luật, Nghị định” mới nhất, như sau:
STT
TÊN GIAO DỊCH
CĂN CỨ PHÁP LÝ
1.
Văn bản lựa chọn người giám hộ
Khoản 2 Điều 48 của Bộ luật Dân sự 2015
2.
Văn bản tặng cho bất động sản
Khoản 1 Điều 459 của Bộ luật Dân sự 2015
3.
Di chúc của người bị hạn chế về thể chất hoặc của người không biết chữ
Khoản 3 Điều 630 của Bộ luật Dân sự 2015
4.
Văn bản ủy quyền đại diện kháng cáo bản án, quyết định của tòa án trong vụ việc dân sự
Khoản 6 Điều 272 của Bộ luật Tố tụng dân sự 2015
5.
Hợp đồng mua bán, thuê mua nhà ở, công trình xây dựng, phần diện tích sàn xây dựng trong công trình xây dựng mà các bên tham gia giao dịch là cá nhân
Khoản 5 Điều 44 của Luật Kinh doanh bất động sản năm 2023
6.
Hợp đồng mua bán, thuê mua, tặng cho, đổi, góp vốn, thế chấp nhà ở trừ trường hợp sau: tổ chức tặng cho nhà tình nghĩa, nhà tình thương, nhà đại đoàn kết; mua bán, thuê mua nhà ở thuộc tài sản công; mua bán, thuê mua nhà ở mà một bên là tổ chức, bao gồm: nhà ở xã hội, nhà ở cho lực lượng vũ trang nhân dân, nhà ở phục vụ tái định cư; góp vốn bằng nhà ở mà có một bên là tổ chức; thuê, mượn, ở nhờ, ủy quyền quản lý nhà ở
Khoản 1 Điều 164 của Luật Nhà ở năm 2023
7.
Văn bản thừa kế nhà ở
Khoản 3 Điều 164 của  Luật Nhà ở năm 2023
8.
Hợp đồng chuyển nhượng, tặng cho, thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất, trừ hợp đồng cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất, hợp đồng chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp; hợp đồng chuyển nhượng, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất, tài sản gắn liền với đất mà một bên hoặc các bên tham gia giao dịch là tổ chức hoạt động kinh doanh bất động sản.
Điểm a khoản 3 Điều 27 của Luật Đất đai 2024
9.
Văn bản về thừa kế quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất.
Điểm c khoản 3 Điều 27 của Luật Đất đai 2024
10.
Giấy tờ về mua bán hoặc nhận tặng cho hoặc đổi hoặc nhận thừa kế nhà ở đối với trường hợp giao dịch trước ngày 01 tháng 7 năm 2006
Điểm đ khoản 1 Điều 148 của Luật Đất đai 2024
11.
Hợp đồng thuê đất hoặc hợp đồng góp vốn hoặc hợp đồng hợp tác kinh doanh hoặc văn bản chấp thuận của người sử dụng đất đồng ý cho xây dựng nhà ở trong trường hợp chủ sở hữu nhà ở theo quy định của pháp luật về nhà ở mà không thuộc trường hợp quy định tại điểm a khoản 5 Điều 148 của Luật Đất đai 2024
Điểm b khoản 5 Điều 148 của Luật Đất đai 2024
12.
Hợp đồng thuê đất hoặc hợp đồng góp vốn hoặc hợp đồng hợp tác kinh doanh hoặc văn bản chấp thuận của người sử dụng đất đồng ý cho xây dựng công trình
Khoản 5 Điều 149 của Luật Đất đai 2024
13.
Văn bản thỏa thuận xác lập chế độ tài sản của vợ chồng trước khi kết hôn
Điều 47 của Luật Hôn nhân và gia đình 2014
14.
Văn bản thỏa thuận về việc mang thai hộ
Khoản 2 Điều 96 của Luật Hôn nhân và gia đình 2014
15.
Văn bản sửa đổi, bổ sung nội dung của thỏa thuận về chế độ tài sản của vợ chồng
Điều 49 của Luật Hôn nhân và gia đình 2014
16.
Hợp đồng cho thuê doanh nghiệp tư nhân
Điều 191 của Luật Doanh nghiệp 2020
17.
Văn bản ủy quyền đại diện kháng cáo bản án, quyết định của tòa án cấp sơ thẩm trong vụ việc hành chính
Khoản 6 Điều 205 của Luật Tố tụng hành chính 2015
18.
Văn bản ủy quyền của người có tên trong hợp đồng thuê nhà ở đã xuất cảnh ra nước ngoài cho các thành viên khác đứng tên mua nhà ở trong Hồ sơ đề nghị bán nhà ở cũ thuộc tài sản công
Khoản 1 Điều 75 của Nghị định 95/2024/NĐ-CP ngày 24/7/2024 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Nhà ở
19.
Hợp đồng chuyển nhượng hợp đồng kinh doanh bất động sản
Các điểm a, b, c khoản 2 Điều 13 của Nghị định 96/2024/NĐ-CP ngày 24/7/2024 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Kinh doanh bất động sản
20.
Văn bản thỏa thuận của các thành viên có chung quyền sử dụng đất đồng ý đưa quyền sử dụng đất vào doanh nghiệp
Điểm b khoản 7 Điều 30 của Nghị định 101/2024/NĐ-CP ngày 29/7/2024 của Chính phủ quy định về điều tra cơ bản đất đai; đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất và Hệ thống thông tin đất đai
21.
Văn bản ủy quyền giải quyết việc thi hành án liên quan đến tài sản khi người phải thi hành án xuất cảnh
Điểm a, điểm b khoản 2 Điều 51 Nghị định 62/2015/NĐ-CP ngày 18/7/2015 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thi hành án dân sự
22.
Văn bản ủy quyền thực hiện quyền khiếu nại
Khoản 3 Điều 5 Nghị định 124/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ Quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Khiếu nại; Khoản 6 Điều 8 Thông tư 13/2021/TT-BTP ngày 30/12/2021 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định quy trình xử lý, giải quyết đơn khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh trong Thi hành án dân sự
23.
Hợp đồng chuyển nhượng Văn phòng Thừa phát lại
Điểm b khoản 3 Điều 28 Nghị định 08/2020/NĐ-CP ngày 08/01/2020 của Chính phủ quy định về tổ chức và hoạt động của Thừa phát lại
24.
Các giao dịch khác theo quy định của luật và nghị định
 

3. Về chức năng xã hội của công chứng viên

Điều 4 Luật Công chứng quy định công chứng viên có chức năng xã hội, như sau:

Công chứng viên cung cấp dịch vụ công do Nhà nước ủy nhiệm thực hiện nhằm bảo đảm an toàn pháp lý cho các bên tham gia giao dịch; phòng ngừa tranh chấp; góp phần bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của cá nhân, tổ chức; ổn định và phát triển kinh tế - xã hội.

4. Về nguyên tắc hành nghề công chứng

Điều 5 Luật Công chứng quy định người hành nghề công chứng phải tuân thủ 04 nguyên tắc, như sau:

1. Tuân thủ Hiến pháp và pháp luật.

2. Khách quan, trung thực.

3. Tuân thủ Quy tắc đạo đức hành nghề công chứng.

4. Chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc hành nghề công chứng.

5. Về hiệu lực và giá trị pháp lý của văn bản công chứng

Điều 6 Luật Công chứng quy định hiệu lực và giá trị pháp lý của văn bản công chứng quy định như sau:

1. Văn bản công chứng có hiệu lực kể từ thời điểm được công chứng viên ký và tổ chức hành nghề công chứng đóng dấu vào văn bản; trường hợp là văn bản công chứng điện tử thì có hiệu lực theo quy định tại khoản 2 Điều 64 của Luật Công chứng quy định về công chứng điện tử.

2. Văn bản công chứng có hiệu lực thi hành đối với các bên liên quan, là cơ sở để các bên tham gia giao dịch đề nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện các thủ tục liên quan đến giao dịch đã được công chứng.

3. Văn bản công chứng có giá trị chứng cứ; những tình tiết, sự kiện trong văn bản công chứng không phải chứng minh, trừ trường hợp bị Tòa án tuyên bố là vô hiệu.

* Như vậy, Văn bản công chứng có hiệu lực kể từ thời điểm được công chứng viên ký và tổ chức hành nghề công chứng đóng dấu vào văn bản. Trường hợp là văn bản công chứng điện tử thì có hiệu lực theo quy định tại khoản 2 Điều 64 Luật Công chứng 2024, như sau:
Điều 64 Luật Công chứng quy định về Văn bản công chứng điện tử quy định:

1. Văn bản công chứng điện tử là chứng thư điện tử được tạo lập theo nguyên tắc và phạm vi quy định tại Điều 62 của Luật Công chứng.

2. Văn bản công chứng điện tử có hiệu lực kể từ thời điểm được ký bằng chữ ký số của công chứng viên và chữ ký số của tổ chức hành nghề công chứng.

3. Văn bản công chứng điện tử có giá trị pháp lý theo quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 6 của Luật Công chứng.

4. Việc chuyển đổi hình thức giữa văn bản công chứng điện tử và văn bản công chứng giấy được thực hiện theo quy định của pháp luật về giao dịch điện tử.

Văn bản công chứng được chuyển đổi có giá trị như bản gốc khi đáp ứng đủ các điều kiện theo quy định của pháp luật về giao dịch điện tử, trừ trường hợp pháp luật quy định loại văn bản đó được chuyển giao quyền sở hữu và chỉ được tồn tại dưới một hình thức duy nhất.

6. Về tiếng nói và chữ viết dùng trong công chứng

Điều 7 Luật Công chứng quy định:

Tiếng nói và chữ viết dùng trong công chứng là tiếng Việt; trường hợp người yêu cầu công chứng sử dụng tiếng nói, chữ viết không phải là tiếng Việt hoặc sử dụng ngôn ngữ của người khuyết tật thì phải dịch sang tiếng Việt.

Những điểm cần lưu ý: 

Với quy định trên được hiểu: Toàn bộ nội dung hợp đồng, giao dịch và lời chứng của công chứng viên phải được viết bằng tiếng Việt; hình thức trình bày chữ viết phải rõ ràng, dễ đọc, không được viết tắt hoặc viết xen dòng; các con số (như số tiền, diện tích, ngày tháng) thường phải được ghi bằng cả số và chữ trong ngoặc đơn để tránh sửa đổi.

- Trong trường hợp người yêu cầu công chứng không thông thạo tiếng Việt hoặc sử dụng ngôn ngữ của người khuyết tật, họ sẽ sử dụng tiếng nói/ngôn ngữ riêng và cần có người phiên dịch để chuyển ngữ sang tiếng Việt. 

Ví dụ: Một người nước ngoài (không thạo tiếng Việt) muốn ký hợp đồng mua bán nhà đất, Họ sẽ trình bày ý chí bằng tiếng mẹ đẻ (tiếng nói), sau đó người phiên dịch (là cộng tác viên của tổ chức hành nghề công chứng) sẽ dịch nội dung đó sang tiếng Việt để công chứng viên ghi nhận vào văn bản. Trong lời chứng của công chứng viên sẽ có mục ghi rõ họ tên người phiên dịch. 

7. Về các hành vi bị nghiêm cấm

Nhằm bảo đảm tính trung thực, khách quan của hoạt động công chứng; phòng ngừa tiêu cực, gian lận pháp lý trong giao dịch dân sự, bất động sản và tăng cường trách nhiệm nghề nghiệp và uy tín của công chứng viên trong xã hội, tại Điều 9 Luật Công chứng đã quy định nghiêm cấm công chứng viên, tổ chức hành nghề công chứng, cá nhân, tổ chức thực hiện các hành vi sau đây:

7.1. Nghiêm cấm công chứng viên thực hiện các hành vi sau đây:
(1) Tiết lộ thông tin về nội dung công chứng, trừ trường hợp được người yêu cầu công chứng đồng ý bằng văn bản hoặc pháp luật có quy định khác; sử dụng thông tin về nội dung công chứng để xâm hại quyền, lợi ích hợp pháp của cá nhân, tổ chức, quyền và lợi ích của Nhà nước;

(2) Thực hiện công chứng trong trường hợp mục đích, chủ thể hoặc nội dung của giao dịch vi phạm pháp luật, trái đạo đức xã hội; xúi giục, tạo điều kiện cho người tham gia giao dịch thực hiện giao dịch giả tạo hoặc hành vi gian dối khác;

(3) Công chứng giao dịch có liên quan đến tài sản, lợi ích của bản thân mình hoặc của người thân thích là vợ hoặc chồng; cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi; cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi của vợ hoặc chồng; con đẻ, con nuôi, con dâu, con rể; ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại; anh ruột, chị ruột, em ruột; anh ruột, chị ruột, em ruột của vợ hoặc chồng; cháu là con của con đẻ, con nuôi;

(4) Sách nhiễu, gây khó khăn cho người yêu cầu công chứng; nhận, đòi hỏi tiền hoặc lợi ích khác từ người yêu cầu công chứng ngoài phí công chứng, phí, giá dịch vụ theo yêu cầu liên quan đến việc công chứng và chi phí khác đã được xác định, thỏa thuận; nhận, đòi hỏi tiền hoặc lợi ích khác từ người thứ ba để thực hiện hoặc không thực hiện việc công chứng;

(5) Ép buộc cá nhân, tổ chức sử dụng dịch vụ của mình; cấu kết, thông đồng với cá nhân, tổ chức làm sai lệch nội dung của hồ sơ yêu cầu công chứng, hồ sơ công chứng;

(6) Chi tiền hoặc lợi ích khác, gây áp lực, đe dọa hoặc thực hiện hành vi vi phạm pháp luật, trái đạo đức xã hội để giành lợi thế trong việc công chứng;

(7) Quảng cáo trên phương tiện thông tin đại chúng về công chứng viên và tổ chức hành nghề công chứng;

(8) Đồng thời hành nghề tại 02 tổ chức hành nghề công chứng trở lên; đồng thời là thừa phát lại, luật sư, đấu giá viên, quản tài viên, tư vấn viên pháp luật, thẩm định viên về giá; làm việc theo hợp đồng làm việc hoặc hợp đồng lao động tại doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã, cơ quan, tổ chức khác hoặc tham gia công việc mà thường xuyên phải làm việc trong giờ hành chính;

(9) Tham gia quản lý doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã ngoài tổ chức hành nghề công chứng; thực hiện hoạt động môi giới, đại lý hoặc tham gia chia lợi nhuận trong giao dịch mà mình công chứng; thực hiện hoạt động sản xuất, kinh doanh hoặc cung cấp dịch vụ ngoài phạm vi hoạt động công chứng, chứng thực;

(10) Cho người khác sử dụng quyết định bổ nhiệm công chứng viên, thẻ công chứng viên của mình;

(11) Đầu tư toàn bộ hoặc góp vốn với công chứng viên khác để thành lập, nhận chuyển nhượng toàn bộ phần vốn góp của toàn bộ thành viên hợp danh của Văn phòng công chứng được tổ chức và hoạt động theo loại hình công ty hợp danh mà không tham gia hợp danh vào Văn phòng công chứng đó; góp vốn, nhận góp vốn, hợp tác với tổ chức, cá nhân không phải là công chứng viên để thành lập, nhận chuyển nhượngtoàn bộ phần vốn góp của toàn bộ thành viên hợp danh của Văn phòng công chứng được tổ chức và hoạt động theo loại hình công ty hợp danh; đầu tư để thành lập hoặc mua Văn phòng công chứng được tổ chức và hoạt động theo loại hình doanh nghiệp tư nhân mà không làm Trưởng Văn phòng công chứng đó.

7.2. Nghiêm cấm tổ chức hành nghề công chứng thực hiện các hành vi sau đây:

(1) Thực hiện các hành vi quy định tại các điểm (1), (2), (4), (5), (6), (7), (9), (11) quy định tại mục 7.1 (Nghiêm cấm công chứng viên);

(2) Mở chi nhánh, văn phòng đại diện, cơ sở, địa điểm giao dịch khác ngoài trụ sở của tổ chức hành nghề công chứng;

(3) Cho người không đủ điều kiện hành nghề công chứng hoặc công chứng viên đang bị tạm đình chỉ hành nghề công chứng thực hiện việc công chứng, chứng thực tại tổ chức mình;

(4) Cho công chứng viên thực hiện việc công chứng, chứng thực tại tổ chức mình khi tổ chức hành nghề công chứng bị thu hồi quyết định cho phép thành lập.

7.3. Nghiêm cấm cá nhân, tổ chức thực hiện các hành vi sau đây:

(1) Giả mạo công chứng viên, người yêu cầu công chứng, người làm chứng, người phiên dịch;

(2) Cung cấp thông tin, tài liệu sai sự thật; tiết lộ hoặc sử dụng thông tin mà mình biết được trong hoạt động công chứng theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều này; sử dụng giấy tờ, văn bản giả mạo hoặc bị tẩy xóa, sửa chữa trái pháp luật để yêu cầu công chứng hoặc để đề nghị bổ nhiệm, bổ nhiệm lại công chứng viên;

(3) Có hành vi gian dối, không trung thực trong quá trình yêu cầu công chứng, làm chứng, phiên dịch;

(4) Cản trở hoạt động công chứng; từ chối cung cấp thông tin, tài liệu phục vụ việc công chứng trái quy định của pháp luật; từ chối thực hiện thủ tục pháp lý liên quan đến giao dịch được công chứng mà không có căn cứ pháp lý;

(5) Cá nhân không phải là công chứng viên, tổ chức không phải là tổ chức hành nghề công chứng thực hiện các hành vi sau: đầu tư toàn bộ, góp vốn, nhận góp vốn, liên kết, hợp tác chia lợi nhuận trong hoạt động công chứng; cung cấp dịch vụ công chứng; đặt tên tổ chức, doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã, treo biển quảng cáo hoặc thực hiện hành vi quảng cáo khác có nội dung cung cấp dịch vụ công chứng hoặc nội dung dịch vụ gây nhầm lẫn với dịch vụ công chứng.

Những điểm cần lưu ý: 

So với Luật Công chứng năm 2014, Luật Công chứng năm 2024 đã sửa đổi quy định về một số hành vi bị nghiêm cấm, đồng thời bổ sung một số hành vi mới bị nghiêm cấm đối với công chứng viên, tổ chức hành nghề công chứng, cá nhân, tổ chức có liên quan nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ công chứng viên, góp phần phát triển đội ngũ công chứng viên chất lượng cao và các tổ chức hành nghề công chứng ổn định, bền vững, tăng cường trách nhiệm, ý thức của cá nhân, tổ chức có liên quan đến việc công chứng.

 

Chuyên đề 2

CÔNG CHỨNG VIÊN
Từ Điều 10 đến Điều 18 Chương II Luật Công chứng đã quy định toàn diện về tiêu chuẩn, bổ nhiệm, đào tạo – tập sự, miễn nhiệm và quyền, nghĩa vụ của công chứng viên, với nhiều sửa đổi quan trọng nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ công chứng viên, cụ thể:

1. Về tiêu chuẩn và điều kiện hành nghề 
Điều 10 Luật Công chứng quy định người có đủ các tiêu chuẩn sau đây thì được xem xét bổ nhiệm công chứng viên:
(1) Là công dân Việt Nam không quá 70 tuổi;

(2) Thường trú tại Việt Nam, tuân thủ Hiến pháp và pháp luật, có phẩm chất đạo đức tốt và bảo đảm sức khỏe để hành nghề công chứng;

(3) Có bằng cử nhân luật hoặc thạc sĩ luật hoặc tiến sĩ luật;

(4) Có thời gian công tác pháp luật từ đủ 03 năm trở lên tại cơ quan, tổ chức sau khi có bằng cử nhân luật hoặc thạc sĩ luật hoặc tiến sĩ luật;

(5) Tốt nghiệp khóa đào tạo nghề công chứng;

(6) Đạt yêu cầu kiểm tra kết quả tập sự hành nghề công chứng.

* Điểm cần lưu ý: 

Với quy định trên, Công chứng viên cần chủ động để đảm bảo tuân thủ mốc thời gian chuyển tiếp. Công chứng viên gần đến ngưỡng tuổi 70 phải sớm xây dựng kế hoạch cá nhân phù hợp, tránh bị gián đoạn hành nghề do hết hạn chuyển tiếp. Người dự kiến xin bổ nhiệm cần đảm bảo có đủ thời gian công tác pháp luật từ đủ 03 năm trở lên và chuẩn bị hồ sơ chứng minh rõ ràng, tránh thiếu sót dẫn đến việc bị trả hồ sơ.
2. Về đào tạo nghề công chứng
Hiện nay, không còn cơ chế miễn đào tạo nghề công chứng, do vậy mọi ứng viên đều phải tham gia khóa học đào tạo nghề công chứng tại Học viện Tư pháp theo quy định tại Điều 11 Luật Công chứng, như sau:
(1) Người có bằng cử nhân luật hoặc thạc sĩ luật hoặc tiến sĩ luật được đăng ký tham dự khóa đào tạo nghề công chứng tại cơ sở đào tạo nghề công chứng.

(2) Thời gian đào tạo nghề công chứng là 12 tháng, trừ trường hợp sau:

(3) Những người sau đây có thời gian đào tạo nghề công chứng là 06 tháng:

a) Người đã có thời gian từ đủ 05 năm trở lên làm thẩm phán; kiểm sát viên; điều tra viên; thẩm tra viên chính ngành Tòa án; chấp hành viên trung cấp, thẩm tra viên chính thi hành án dân sự; kiểm tra viên chính ngành kiểm sát; trợ giúp viên pháp lý hạng II; thanh tra viên chính ngành tư pháp; chuyên viên chính, pháp chế viên chính, nghiên cứu viên chính, giảng viên chính trong lĩnh vực pháp luật;

b) Thừa phát lại, luật sư, đấu giá viên đã hành nghề từ đủ 05 năm trở lên;

c) Giáo sư, phó giáo sư chuyên ngành luật; tiến sĩ luật;

d) Người đã là thẩm tra viên cao cấp ngành Tòa án; chấp hành viên cao cấp, thẩm tra viên cao cấp thi hành án dân sự; kiểm tra viên cao cấp ngành kiểm sát; trợ giúp viên pháp lý hạng I; thanh tra viên cao cấp ngành tư pháp; chuyên viên cao cấp, pháp chế viên cao cấp, nghiên cứu viên cao cấp, giảng viên cao cấp trong lĩnh vực pháp luật.

(4) Người hoàn thành chương trình đào tạo nghề công chứng được cơ sở đào tạo nghề công chứng cấp giấy chứng nhận tốt nghiệp khóa đào tạo nghề công chứng.

(5) Chính phủ quy định về cơ sở đào tạo nghề công chứng.

(6) Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định về chương trình khung đào tạo nghề công chứng và việc công nhận tương đương đối với người được đào tạo nghề công chứng ở nước ngoài.

* Điều 3 Nghị định số 104/2025/NĐ-CP quy định về Cơ sở đào tạo nghề công chứng theo quy định tại Điều 11 của Luật Công chứng là đơn vị có chức năng đào tạo nghề công chứng thuộc Bộ Tư pháp.

* Bộ Tư pháp hướng dẫn quy định về đào tạo nghề công chứng, bồi dưỡng nghiệp vụ công chứng hằng năm tại chương II từ điều 3 đến Điều 12 Thông tư số 05/2025/TT-BTP ngày 15/5/2025 của Bộ Tư pháp quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Công chứng như sau:

- Điều 3 Thông tư số 05/2025/TT-BTP quy định về đào tạo nghề công chứng, chương trình khung đào tạo nghề công chứng, như sau:

1. Đơn vị có chức năng đào tạo nghề công chứng theo quy định tại Điều 3 của Nghị định số 104/2025/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2025 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Công chứng là Học viện Tư pháp thuộc Bộ Tư pháp.

2. Chương trình khung đào tạo nghề công chứng bao gồm: tên chương trình; thời gian đào tạo; hình thức đào tạo; văn bằng tốt nghiệp; mục tiêu đào tạo; đối tượng đào tạo; hình thức tuyển sinh; chuẩn đầu ra; nội dung đào tạo của chương trình đào tạo và các nội dung khác có liên quan.

3. Học viện Tư pháp chủ trì, phối hợp với Cục Bổ trợ tư pháp, Hiệp hội công chứng viên Việt Nam và các cơ quan, tổ chức có liên quan xây dựng, trình Bộ trưởng Bộ Tư pháp xem xét, ban hành chương trình khung đào tạo nghề công chứng.

4. Giám đốc Học viện Tư pháp chịu trách nhiệm xây dựng và ban hành chương trình chi tiết đào tạo nghề công chứng phù hợp với chương trình khung đào tạo nghề công chứng được Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành.

Điều 4 Thông tư số 05/2025/TT-BTP quy định công nhận tương đương đối với người được đào tạo nghề công chứng ở nước ngoài như sau:
1. Người được đào tạo nghề công chứng ở nước ngoài được công nhận tương đương trong các trường hợp sau đây:

a) Có văn bản đào tạo nghề công chứng tương đương được cấp bởi cơ sở đào tạo ở nước ngoài theo quy định tại điều ước quốc tế có liên quan mà Việt Nam là thành viên;

b) Có văn bằng đào tạo nghề công chứng được cấp bởi cơ sở đào tạo nghề công chứng ở nước ngoài.

2. Người thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này lập 01 bộ hồ sơ đề nghị công nhận tương đương văn bằng đào tạo nghề công chứng ở nước ngoài, nộp trực tiếp hoặc qua dịch vụ bưu chính hoặc trực tuyến trên môi trường điện tử về Bộ Tư pháp.

Hồ sơ bao gồm các giấy tờ sau đây:

a) Giấy đề nghị công nhận tương đương đào tạo nghề công chứng (Mẫu TP-CC-01 ban hành kèm theo Thông tư số 05/2025/TT-BTP);

b) Văn bằng và kết quả đào tạo nghề công chứng ở nước ngoài.

Giấy tờ quy định tại điểm b khoản này là bản chính hoặc bản sao có chứng thực hoặc bản sao điện tử đã được hợp pháp hóa lãnh sự, trừ trường hợp được miễn hợp pháp hóa lãnh sự theo quy định của pháp luật, được dịch ra tiếng Việt và bản dịch tiếng Việt phải được chứng thực chữ ký người dịch.

3. Trong thời hạn 20 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Bộ trưởng Bộ Tư pháp ra quyết định công nhận tương đương đối với người được đào tạo nghề công chứng ở nước ngoài; trường hợp từ chối phải thông báo bằng văn bản có nêu rõ lý do.

- Điều 5 Thông tư số 05/2025/TT-BTP quy định Giấy tờ chứng minh người thuộc trường hợp có thời gian đào tạo nghề công chứng là 06 tháng, cụ thể:

1. Giấy tờ chứng minh người thuộc trường hợp có thời gian đào tạo nghề công chứng là 06 tháng theo quy định tại khoản 3 Điều 11 của Luật Công chứng là một hoặc một số giấy tờ sau đây:

a) Quyết định bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, giấy chứng minh hoặc giấy chứng nhận kèm theo giấy tờ chứng minh đã có thời gian giữ ngạch từ đủ 05 năm trở lên của một trong các chức danh sau đây: Thẩm phán, kiểm sát viên, điều tra viên, thẩm tra viên chính ngành Tòa án, chấp hành viên trung cấp, thẩm tra viên chính thi hành án dân sự; kiểm tra viên chính ngành kiểm sát; trợ giúp viên pháp lý hạng II; thanh tra viên chính ngành tư pháp; chuyên viên chính, pháp chế viên chính, nghiên cứu viên chính, giảng viên chính trong lĩnh vực pháp luật;

b) Quyết định bổ nhiệm thừa phát lại và thẻ thừa phát lại kèm theo giấy tờ chứng minh thời gian hành nghề thừa phát lại từ đủ 05 năm trở lên;

c) Chứng chỉ hành nghề luật sư và thẻ luật sư kèm theo giấy tờ chứng minh thời gian hành nghề luật sư từ đủ 05 năm trở lên;

d) Chứng chỉ hành nghề đấu giá kèm theo giấy tờ chứng minh thời gian hành nghề đấu giá từ đủ 05 năm trở lên;

đ) Quyết định bổ nhiệm chức danh giáo sư, phó giáo sư chuyên ngành luật; bằng tiến sĩ luật.

Trường hợp bằng tiến sĩ luật được cấp bởi cơ sở giáo dục nước ngoài thì phải được công nhận văn bằng theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo;
e) Quyết định bổ nhiệm thẩm tra viên cao cấp ngành Tòa án; chấp hành viên cao cấp, thẩm tra viên cao cấp thi hành án dân sự; kiểm tra viên cao cấp ngành kiểm sát; trợ giúp viên pháp lý hạng I; thanh tra viên cao cấp ngành tư pháp; chuyên viên cao cấp, pháp chế viên cao cấp, nghiên cứu viên cao cấp, giảng viên cao cấp trong lĩnh vực pháp luật;

g) Các giấy tờ hợp pháp khác chứng minh thuộc trường hợp có thời gian đào tạo nghề công chứng là 06 tháng theo quy định tại khoản 3 Điều 11 của Luật Công chứng.

2. Các giấy tờ quy định tại khoản 1 Điều này là bản chính hoặc bản sao có chứng thực hoặc bản sao điện tử.
- Điều 6 Thông tư số 05/2025/TT-BTP quy định về thời gian công tác pháp luật và giấy tờ chứng minh thời gian công tác pháp luật, như sau:

1. Thời gian công tác pháp luật theo quy định tại khoản 4 Điều 10 của Luật Công chứng là thời gian giữ chức danh, thời gian hành nghề hoặc làm công việc sau đây:

a) Thẩm phán, kiểm sát viên, điều tra viên; thẩm tra viên ngành Tòa án, thư ký Tòa án; chấp hành viên, thẩm tra viên, thư ký thi hành án dân sự; kiểm tra viên ngành kiểm sát; trợ giúp viên pháp lý; thanh tra viên; trinh sát viên, cảnh sát viên; nghiên cứu viên, giảng viên trong lĩnh vực pháp luật;

b) Chuyên viên và chức danh tương đương trở lên tại các vị trí việc làm yêu cầu trình độ cử nhân luật trở lên tại các cơ quan sau đây: Cơ quan tư pháp, nội vụ, nội chính, pháp chế; cơ quan thi hành án dân sự; các cơ quan tòa án, kiểm sát, thanh tra, kiểm tra; bộ phận pháp chế tại các doanh nghiệp; công chức tư pháp - hộ tịch cấp xã;

c) Thời gian hành nghề luật sư, đấu giá viên, quản tài viên, thừa phát lại;

d) Thời gian làm nghiệp vụ công chứng, luật sư, đấu giá tại các tổ chức hành nghề công chứng, luật sư, đấu giá.

2. Thời gian công tác pháp luật quy định tại khoản 1 Điều này là thời gian công tác, làm việc liên tục hoặc cộng dồn.

3. Giấy tờ chứng minh thời gian công tác pháp luật theo quy định tại khoản 4 Điều 10 của Luật Công chứng và điểm b khoản 1 Điều 4 của Nghị định số 104/2025/NĐ-CP là một hoặc một số giấy tờ sau đây:

a) Quyết định bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, tuyển dụng, luân chuyển, điều động, hợp đồng làm việc hoặc hợp đồng lao động kèm theo giấy tờ chứng minh thời gian đóng bảo hiểm xã hội phù hợp với vị trí công tác pháp luật được bổ nhiệm, tuyển dụng hoặc ký hợp đồng từ đủ 03 năm trở lên đối với những người thuộc trường hợp quy định tại điểm a, b và d khoản 1 Điều này;

b) Chứng chỉ hành nghề luật sư và thẻ luật sư; chứng chỉ hành nghề đấu giá; chứng chỉ hành nghề quản tài viên; quyết định bổ nhiệm thừa phát lại và thẻ thừa phát lại đối với những người thuộc trường hợp quy định tại điểm c khoản 1 Điều này;

Chứng chỉ hành nghề hoặc các quyết định quy định tại điểm này phải kèm theo giấy tờ chứng minh thời gian đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 03 năm trở lên tương ứng với chức danh mà họ đảm nhận. Trường hợp người quản lý doanh nghiệp trong lĩnh vực luật sư, đấu giá, quản lý thanh lý tài sản, thừa phát lại mà không hưởng tiền lương hoặc người hưởng lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội, trợ cấp hằng tháng mà đang giao kết hợp đồng lao động không thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc thì không cần nộp kèm theo giấy tờ chứng minh thời gian đóng bảo hiểm xã hội;

c) Các giấy tờ hợp pháp khác chứng minh thời gian công tác pháp luật.

Các giấy tờ quy định tại khoản này là bản chính hoặc bản sao có chứng thực hoặc bản sao điện tử.
- Điều 7 Thông tư số 05/2025/TT-BTP quy định nội dung, hình thức bồi dưỡng nghiệp vụ, như sau:

1. Nội dung bồi dưỡng nghiệp vụ công chứng hằng năm (sau đây gọi là bồi dưỡng nghiệp vụ) bao gồm một hoặc một số vấn đề sau đây:

a) Quy tắc đạo đức hành nghề công chứng;

b) Cập nhật, bổ sung kiến thức pháp luật về công chứng và các quy định pháp luật khác có liên quan;

c) Kỹ năng hành nghề công chứng; kỹ năng ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động công chứng; các kỹ năng bổ trợ cho hoạt động hành nghề công chứng;

d) Kỹ năng quản lý, tổ chức và điều hành tổ chức hành nghề công chứng.

2. Việc bồi dưỡng nghiệp vụ được thực hiện theo hình thức bồi dưỡng nghiệp vụ trực tiếp hoặc trực tuyến hoặc kết hợp giữa trực tiếp và trực tuyến.

- Điều 8 Thông tư số 05/2025/TT-BTP quy định tổ chức thực hiện bồi dưỡng nghiệp vụ, như sau:

1. Tổ chức thực hiện bồi dưỡng nghiệp vụ bao gồm:

a) Hiệp hội công chứng viên Việt Nam;

b) Hội công chứng viên;

c) Học viện Tư pháp.

2. Công chứng viên có thể lựa chọn tham gia một hoặc một số lớp bồi dưỡng nghiệp vụ do các tổ chức nêu tại khoản 1 Điều này thực hiện.

- Điều 9 Thông tư số 05/2025/TT-BTP quy định thời gian tham gia bồi dưỡng nghiệp vụ, như sau:

1. Thời gian tham gia bồi dưỡng nghiệp vụ tối thiểu là 02 ngày làm việc/năm (16 giờ/năm) liên tục hoặc cộng dồn trong năm đó.

2. Công chứng viên thuộc một trong các trường hợp sau đây thì không phải tham gia lớp bồi dưỡng nghiệp vụ mà vẫn được công nhận hoàn thành nghĩa vụ tham gia bồi dưỡng nghiệp vụ trong năm đó:

a) Có bài nghiên cứu pháp luật công chứng và pháp luật có liên quan đến công chứng đăng trên các tạp chí chuyên ngành luật trong nước hoặc nước ngoài; viết hoặc tham gia viết sách, giáo trình về công chứng đã được xuất bản;

b) Là thành viên Ban soạn thảo hoặc Tổ soạn thảo hoặc Tổ biên tập văn bản quy phạm pháp luật về công chứng hoặc thành viên Hội đồng thẩm định văn bản quy phạm pháp luật về công chứng;

c) Tham gia Đề tài nghiên cứu khoa học cấp Bộ về công chứng;

d) Tham gia giảng dạy về công chứng tại Học viện Tư pháp; giảng bài tại lớp bồi dưỡng nghiệp vụ do các tổ chức như:(a) Hiệp hội công chứng viên Việt Nam; (b) Hội công chứng viên; (c) Học viện Tư pháp.

đ) Tham gia các khóa bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ về công chứng ở nước ngoài;

e) Là báo cáo viên trong các chương trình tập huấn, hội thảo, tọa đàm về các nội dung: Quy tắc đạo đức hành nghề công chứng; Cập nhật, bổ sung kiến thức pháp luật về công chứng và các quy định pháp luật khác có liên quan; Kỹ năng hành nghề công chứng; kỹ năng ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động công chứng; các kỹ năng bổ trợ cho hoạt động hành nghề công chứng; Kỹ năng quản lý, tổ chức và điều hành tổ chức hành nghề công chứng; hoặc hội thảo, tọa đàm đóng góp ý kiến xây dựng văn bản quy phạm pháp luật về công chứng do Cục Bổ trợ tư pháp, Học viện Tư pháp, Sở Tư pháp, Hiệp hội công chứng viên Việt Nam tổ chức.

3. Những trường hợp sau đây được miễn thực hiện nghĩa vụ tham gia bồi dưỡng nghiệp vụ trong năm:

a) Công chứng viên nữ đang mang thai hoặc nuôi con nhỏ dưới 12 tháng tuổi;

b) Công chứng viên đang phải điều trị dài ngày tại cơ sở khám chữa bệnh đối với những bệnh thuộc danh mục bệnh chữa trị dài ngày theo quy định của Bộ Y tế từ 03 tháng trở lên, có giấy chứng nhận của cơ quan y tế có thẩm quyền.

Công chứng viên có trách nhiệm nộp giấy tờ chứng minh thuộc một trong các trường hợp quy định tại điểm a, b khoản này cho Hội công chứng viên nơi mình là hội viên chậm nhất là ngày 15 tháng 12 hằng năm. Hội công chứng viên lập danh sách công chứng viên được miễn thực hiện nghĩa vụ tham gia bồi dưỡng trong năm đó, gửi Sở Tư pháp chậm nhất là ngày 25 tháng 12 hằng năm để Sở Tư pháp đăng tải trên Trang thông tin điện tử hoặc Cổng thông tin điện tử của Sở Tư pháp (sau đây gọi là Cổng thông tin điện tử của Sở Tư pháp).

- Điều 10 Thông tư số 05/2025/TT-BTPquy định về Giấy tờ xác nhận việc thực hiện nghĩa vụ tham gia bồi dưỡng nghiệp vụ, như sau:

1. Giấy tờ xác nhận việc thực hiện nghĩa vụ tham gia bồi dưỡng nghiệp vụ bao gồm:

a) Giấy chứng nhận hoàn thành bồi dưỡng nghiệp vụ do Hiệp hội công chứng viên Việt Nam; Hội công chứng viên; Học viện Tư pháp thực hiện bồi dưỡng cấp;

b) Tạp chí, sách, giáo trình về công chứng đã được đăng hoặc xuất bản theo quy định của Thông tư này;

c) Quyết định thành lập Ban soạn thảo hoặc Tổ soạn thảo hoặc Tổ biên tập hoặc Hội đồng thẩm định văn bản quy phạm pháp luật quy định tại điểm b khoản 2 Điều 9 của Thông tư số 05/2025/TT-BTP;

d) Văn bản xác nhận hoặc giấy tờ khác chứng minh đã tham gia các hoạt động quy định tại các điểm c, d, đ và e khoản 2 Điều 9 của Thông tư này.

Văn bản xác nhận hoặc giấy tờ chứng nhận đối với trường hợp quy định tại điểm đ khoản 2 Điều 9 của Thông tư này phải được hợp pháp hóa lãnh sự trừ trường hợp được miễn hợp pháp hóa lãnh sự theo quy định của pháp luật, được dịch ra tiếng Việt và bản dịch tiếng Việt phải được chứng thực chữ ký người dịch.

2. Công chứng viên hoàn thành nghĩa vụ tham gia bồi dưỡng nghiệp vụ nộp bản sao của một trong các giấy tờ quy định tại khoản 1 Điều này cho Hội công chứng viên nơi mình là hội viên trước ngày 15 tháng 12 hằng năm, trừ trường hợp tham gia lớp bồi dưỡng nghiệp vụ do chính Hội công chứng viên nơi mình là hội viên thực hiện. Hội công chứng viên lập và gửi danh sách hội viên hoàn thành nghĩa vụ tham gia bồi dưỡng nghiệp vụ cho Sở Tư pháp chậm nhất là ngày 25 tháng 12 hằng năm.

Sở Tư pháp đăng tải danh sách công chứng viên hoàn thành nghĩa vụ tham gia bồi dưỡng nghiệp vụ và danh sách công chứng viên được miễn thực hiện nghĩa vụ tham gia bồi dưỡng nghiệp vụ trong năm trên Cổng thông tin điện tử của Sở Tư pháp chậm nhất là ngày 31 tháng 12 hằng năm.

- Điều 11 Thông tư số 05/2025/TT-BTP quy định trách nhiệm của tổ chức thực hiện bồi dưỡng nghiệp vụ, như sau:

1. Tổ chức thực hiện bồi dưỡng nghiệp vụ quy định tại khoản 1 Điều 8 của Thông tư này có trách nhiệm sau đây:

a) Xây dựng và công bố kế hoạch bồi dưỡng nghiệp vụ trong năm của tổ chức mình chậm nhất là cuối Quý I của năm đó; trường hợp có thay đổi kế hoạch thì phải công bố chậm nhất là cuối Quý II của năm đó;

b) Chuẩn bị nội dung, chương trình, các điều kiện cần thiết khác và tổ chức lớp bồi dưỡng nghiệp vụ theo kế hoạch đã công bố;

c) Cấp giấy chứng nhận hoàn thành bồi dưỡng nghiệp vụ cho công chứng viên đủ điều kiện;

d) Thu, quản lý, sử dụng chi phí thực hiện bồi dưỡng nghiệp vụ theo quy định của pháp luật;

đ) Lập và đăng tải trên Trang thông tin điện tử của tổ chức (nếu có) danh sách công chứng viên đã tham gia bồi dưỡng nghiệp vụ tại tổ chức mình theo từng năm.

2. Hiệp hội công chứng viên Việt Nam có trách nhiệm sau đây:

a) Thực hiện nhiệm vụ của tổ chức thực hiện bồi dưỡng quy định tại khoản 1 Điều này;

b) Ban hành văn bản hướng dẫn nội dung trọng tâm bồi dưỡng nghiệp vụ theo từng năm cho các Hội công chứng viên chậm nhất là cuối Quý I hằng năm;

c) Hướng dẫn, tổng kết, đánh giá việc thực hiện bồi dưỡng nghiệp vụ của Hiệp hội công chứng viên Việt Nam và các Hội công chứng viên;

d) Hướng dẫn việc thu, quản lý, sử dụng chi phí thực hiện bồi dưỡng nghiệp vụ của các Hội công chứng viên.

- Điều 12 Thông tư số 05/2025/TT-BTPquy định về Xử lý vi phạm đối với công chứng viên, tổ chức thực hiện bồi dưỡng nghiệp vụ, như sau:

1. Công chứng viên vi phạm nghĩa vụ tham gia bồi dưỡng nghiệp vụ thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm sẽ bị xử lý kỷ luật theo quy định của Hiệp hội công chứng viên Việt Nam hoặc bị xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật.

2. Tổ chức thực hiện bồi dưỡng nghiệp vụ vi phạm quy định của Thông tư này thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật.

* Vấn đề cần lưu ý: 

Với quy định trên, Công chứng viên hướng dẫn tập sự hành nghề công chứng cần quán triệt đối vời người tập sự về việc không còn cơ chế miễn đào tạo nghề, do đó mọi ứng viên đều phải tham gia khóa học đào tạo nghề công chứng tại Học viện Tư pháp.
3. Về tập sự hành nghề công chứng
Điều 12 Luật Công chứng quy định về tập sự hành nghề công chứng như sau: 
1. Người có giấy chứng nhận tốt nghiệp khóa đào tạo nghề công chứng liên hệ với tổ chức hành nghề công chứng theo quy định tại khoản 2 Điều này để tập sự hành nghề công chứng; trường hợp không liên hệ tập sự được thì đề nghị Sở Tư pháp bố trí tập sự.

Người tập sự phải đăng ký tập sự tại Sở Tư pháp ở địa phương nơi có tổ chức hành nghề công chứng nhận tập sự.

Thời gian tập sự hành nghề công chứng là 12 tháng, được tính từ ngày quyết định đăng ký tập sự có hiệu lực.

2. Tổ chức hành nghề công chứng nhận tập sự phải có công chứng viên đủ điều kiện hướng dẫn tập sự theo quy định tại khoản 3 Điều này và có cơ sở vật chất bảo đảm cho việc tập sự.

3. Công chứng viên được phân công hướng dẫn tập sự phải có từ đủ 02 năm kinh nghiệm hành nghề công chứng trở lên. Công chứng viên bị xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động hành nghề công chứng thì sau 12 tháng kể từ ngày chấp hành xong quyết định kỷ luật, quyết định xử phạt vi phạm hành chính mới được hướng dẫn tập sự hành nghề công chứng. Công chứng viên đang hướng dẫn tập sự mà bị xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động hành nghề công chứng, bị tạm đình chỉ hành nghề công chứng, chết hoặc bị Tòa án tuyên bố là đã chết, mất tích thì tổ chức hành nghề công chứng phân công công chứng viên khác đủ điều kiện tiếp tục hướng dẫn tập sự; trường hợp không còn công chứng viên đủ điều kiện hướng dẫn tập sự thì tổ chức hành nghề công chứng báo cáo Sở Tư pháp để chỉ định tổ chức hành nghề công chứng khác nhận người tập sự.

Tại cùng một thời điểm, 01 công chứng viên chỉ được hướng dẫn tối đa 02 người tập sự.

Công chứng viên hướng dẫn tập sự phải hướng dẫn và chịu trách nhiệm về các công việc do người tập sự thực hiện theo hướng dẫn của mình.

4. Người tập sự hành nghề công chứng phải bảo đảm thời gian tập sự theo ngày, giờ làm việc của tổ chức hành nghề công chứng nhận tập sự; được hướng dẫn các kỹ năng hành nghề và thực hiện các công việc liên quan đến công chứng, chứng thực do công chứng viên hướng dẫn tập sự phân công và chịu trách nhiệm trước công chứng viên hướng dẫn tập sự về những công việc đó.

5. Người đã hoàn thành tập sự được đăng ký tham dự kiểm tra kết quả tập sự hành nghề công chứng; trường hợp đạt yêu cầu kiểm tra thì được cấp giấy chứng nhận kết quả kiểm tra tập sự hành nghề công chứng.

Giấy chứng nhận kết quả kiểm tra tập sự hành nghề công chứng không có thời hạn, trừ trường hợp trong thời hạn 05 năm kể từ ngày được cấp giấy chứng nhận kết quả kiểm tra tập sự hành nghề công chứng mà người được cấp giấy không đề nghị bổ nhiệm công chứng viên thì giấy chứng nhận kết quả kiểm tra tập sự hành nghề công chứng hết hiệu lực; người có giấy chứng nhận kết quả kiểm tra tập sự hành nghề công chứng hết hiệu lực muốn bổ nhiệm công chứng viên phải đăng ký tham dự và đạt yêu cầu kiểm tra kết quả tập sự hành nghề công chứng.

* Lưu ý: 
Với quy định trên, trong quá trình tập sự, Công chứng viên hướng dẫn tập sự phải tổ chức cho người tập sự làm việc đủ thời gian theo giờ hành chính và tham gia xử lý tình huống thực tế; tuyệt đối tránh hình thức, ký xác nhận tập sự không đúng thực tế; đồng thời nhắc ứng viên nộp hồ sơ bổ nhiệm trong thời hạn 05 năm kể từ ngày có chứng nhận kiểm tra tập sự, để giấy chứng nhận không bị hết hiệu lực.
4. Về bổ nhiệm công chứng viên 

Điều 14 Nghị định số 121/2025/NĐ-CP quy định về Bổ nhiệm công chứng viên, như sau:

1. Việc bổ nhiệm công chứng viên được quy định tại khoản 1 Điều 13 của Luật Công chứng năm 2024, Điều 4 của Nghị định số 104/2025/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2025 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Công chứng; thuộc thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.

2. Trình tự, thủ tục bổ nhiệm công chứng viên thực hiện theo quy định tại mục I Phụ lục IV ban hành kèm theo Nghị định số 121/2025/NĐ-CP, cụ thể:

(1) Người có đủ tiêu chuẩn theo quy định tại Điều 10 của Luật Công chứng lập 01 bộ hồ sơ và nộp trực tiếp hoặc qua dịch vụ bưu chính đến Sở Tư pháp ở địa phương nơi hoàn thành tập sự hành nghề công chứng hoặc trực tuyến trên Cổng dịch vụ công quốc gia. Hồ sơ bao gồm:

a) Văn bản đề nghị bổ nhiệm công chứng viên;

b) Bản chính hoặc bản sao có chứng thực hoặc bản sao điện tử Giấy tờ chứng minh thời gian công tác pháp luật theo quy định của Bộ trưởng Bộ Tư pháp; trường hợp người đề nghị bổ nhiệm thuộc đối tượng quy định tại khoản 5 và khoản 6 Điều 14 của Luật Công chứng thì phải có bản chính hoặc bản sao có chứng thực hoặc bản sao điện tử giấy tờ chứng minh đã miễn nhiệm, đã thu hồi chứng chỉ hành nghề hoặc không còn thuộc các trường hợp này;

c) Bản chính hoặc bản sao có chứng thực hoặc bản sao điện tử Giấy chứng nhận kết quả kiểm tra tập sự hành nghề công chứng;

d) Bản chính hoặc bản điện tử Giấy khám sức khoẻ do cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền cấp trong thời hạn 12 tháng tính đến ngày nộp hồ sơ.

(2) Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Tư pháp có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ, trong trường hợp cần thiết thì tiến hành xác minh tính hợp pháp của hồ sơ, thời hạn xác minh hồ sơ không quá 15 ngày làm việc và có văn bản đề nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh bổ nhiệm công chứng viên kèm theo hồ sơ đề nghị bổ nhiệm đối với những trường hợp đủ tiêu chuẩn, điều kiện bổ nhiệm công chứng viên; trường hợp từ chối phải thông báo bằng văn bản có nêu rõ lý do.

(3) Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị của Sở Tư pháp kèm theo hồ sơ hợp lệ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết định bổ nhiệm công chứng viên; trường hợp từ chối phải thông báo bằng văn bản có nêu rõ lý do cho Sở Tư pháp và người đề nghị bổ nhiệm công chứng viên.

Người yêu cầu nhận kết quả tại Sở Tư pháp nơi mình nộp hồ sơ hoặc qua dịch vụ bưu chính, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.

5. Về Miễn nhiệm công chứng viên 

Điều 15 Nghị định số 121/2025/NĐ-CP quy định về miễn nhiệm công chứng viên, như sau:

1. Việc miễn nhiệm công chứng viên được quy định tại Điều 16 của Luật Công chứng, Điều 6 của Nghị định số 104/2025/NĐ-CP thuộc thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.

2. Trình tự, thủ tục miễn nhiệm công chứng viên thực hiện theo quy định tại mục II Phụ lục IV ban hành kèm theo Nghị định số 121/2025/NĐ-CP, cụ thể: 

(1) Hồ sơ đề nghị được miễn nhiệm công chứng viên gồm Văn bản đề nghị miễn nhiệm công chứng viên.

(2) Người thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 16 của Luật Công chứng có Văn bản đề nghị miễn nhiệm công chứng viên theo mẫu do Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định nộp trực tiếp hoặc qua dịch vụ bưu chính đến Sở Tư pháp nơi đang hành nghề hoặc nơi hành nghề cuối cùng trước khi đề nghị được miễn nhiệm hoặc trực tuyến trên Cổng dịch vụ công quốc gia; trường hợp công chứng viên được bổ nhiệm nhưng chưa hành nghề thì nộp hồ sơ về Sở Tư pháp nơi đề nghị bổ nhiệm công chứng viên.

Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Tư pháp có văn bản đề nghị miễn nhiệm công chứng viên, trong đó nêu rõ quá trình hành nghề của công chứng viên và đề xuất của Sở Tư pháp, kèm theo hồ sơ gửi Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; trường hợp từ chối phải thông báo bằng văn bản có nêu rõ lý do.

(3) Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày có căn cứ cho rằng công chứng viên thuộc trường hợp bị miễn nhiệm quy định tại khoản 2 Điều 16 của Luật Công chứng, Sở Tư pháp nơi đề nghị bổ nhiệm hoặc nơi công chứng viên đang hành nghề hoặc nơi công chứng viên hành nghề cuối cùng có văn bản đề nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh miễn nhiệm công chứng viên, kèm theo các tài liệu liên quan làm căn cứ cho việc đề nghị miễn nhiệm.

(4) Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ quy định tại khoản 1 hoặc khoản 2 Điều này, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết định việc miễn nhiệm công chứng viên; trường hợp từ chối phải thông báo bằng văn bản có nêu rõ lý do.

Trường hợp thông tin trong hồ sơ đề nghị miễn nhiệm chưa đầy đủ, chưa thống nhất hoặc cần xác minh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh yêu cầu Sở Tư pháp bổ sung, làm rõ hoặc Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phối hợp với các cơ quan, tổ chức có liên quan xác minh thông tin trong hồ sơ. Thời hạn quy định tại khoản này được tính từ ngày Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nhận được kết quả bổ sung, làm rõ hoặc xác minh thông tin. Việc xác minh tính hợp pháp của hồ sơ thực hiện không quá 20 ngày làm việc.

(5) Tổ chức hành nghề công chứng phát hiện công chứng viên của tổ chức mình thuộc trường hợp bị miễn nhiệm hoặc đương nhiên miễn nhiệm thì phải báo cáo kịp thời bằng văn bản cho Sở Tư pháp nơi đăng ký hoạt động để xem xét, xử lý theo quy định.

Sở Tư pháp có trách nhiệm thường xuyên phối hợp với các cơ quan liên quan để theo dõi, kiểm tra, rà soát đội ngũ công chứng viên tại địa phương và các công chứng viên mà Sở Tư pháp mình đề nghị bổ nhiệm để kịp thời phát hiện những công chứng viên thuộc trường hợp bị miễn nhiệm quy định tại khoản 2 Điều 16 của Luật Công chứng; thường xuyên thống kê, cập nhật danh sách công chứng viên đương nhiên miễn nhiệm vào phần mềm quản lý hoạt động công chứng của Bộ Tư pháp, đồng thời đăng tải danh sách này trên Cổng thông tin điện tử của Sở Tư pháp.

(6) Công chứng viên không được ký văn bản công chứng kể từ thời điểm quyết định miễn nhiệm công chứng viên có hiệu lực thi hành.

6. Về Bổ nhiệm lại công chứng viên

Điều 16 Nghị định số 121/2025/NĐ-CP quy định về Bổ nhiệm lại công chứng viên, như sau:

1. Việc bổ nhiệm lại công chứng viên được quy định tại khoản 4 Điều 17 của Luật Công chứng, Điều 7 của Nghị định số 104/2025/NĐ-CP thuộc thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.

2. Trình tự, thủ tục bổ nhiệm lại công chứng viên thực hiện theo quy định tại mục III Phụ lục IV ban hành kèm theo Nghị định số 121/2025/NĐ-CP, cụ thể:

(1) Người có nguyện vọng bổ nhiệm lại công chứng viên theo quy định tại Điều 17 của Luật Công chứng lập 01 bộ hồ sơ và nộp trực tiếp hoặc qua dịch vụ bưu chính đến Sở Tư pháp nơi đã đề nghị miễn nhiệm công chứng viên hoặc trực tuyến trên Cổng dịch vụ công quốc gia; trường hợp bị miễn nhiệm công chứng viên theo quy định tại khoản 5 Điều 6 của Nghị định số 104/2025/NĐ-CP người đề nghị bổ nhiệm lại công chứng viên lập 01 bộ hồ sơ và gửi trực tiếp hoặc qua dịch vụ bưu chính đến Sở Tư pháp nơi đề nghị miễn nhiệm hoặc trực tuyến trên Cổng dịch vụ công quốc gia. Hồ sơ bao gồm:

a) Văn bản đề nghị bổ nhiệm lại công chứng viên;

b) Bản chính hoặc bản sao có chứng thực hoặc bản sao kèm theo bản chính để đối chiếu hoặc bản sao điện tử các giấy tờ chứng minh đủ điều kiện bổ nhiệm lại quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 17 của Luật Công chứng.

(2) Thủ tục bổ nhiệm lại công chứng viên thực hiện theo quy định tại mục I Phụ lục này (như đối với bổ nhiệm công chứng viên).

7. Về Công nhận tương đương đối với người được đào tạo nghề công chứng ở nước ngoài

 Điều 17 Nghị định số 121/2025/NĐ-CP quy định về công nhận tương đương đối với người được đào tạo nghề công chứng ở nước ngoài, như sau:

1. Việc công nhận tương đương đối với người được đào tạo nghề công chứng ở nước ngoài được quy định tại khoản 6 Điều 11 của Luật Công chứng thuộc thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.

2. Trình tự, thủ tục công nhận tương đương đối với người được đào tạo nghề công chứng ở nước ngoài thực hiện theo quy định tại mục IV Phụ lục IV ban hành kèm theo Nghị định số 121/2025/NĐ-CP, cụ thể:

(1) Người được đào tạo nghề công chứng ở nước ngoài được công nhận tương đương trong các trường hợp sau đây:

a) Có văn bản đào tạo nghề công chứng tương đương được cấp bởi cơ sở đào tạo ở nước ngoài theo quy định tại điều ước quốc tế có liên quan mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên;

b) Có văn bằng đào tạo nghề công chứng được cấp bởi cơ sở đào tạo nghề công chứng ở nước ngoài.

(2) Người thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 mục này lập 01 bộ hồ sơ đề nghị công nhận tương đương văn bằng đào tạo nghề công chứng ở nước ngoài, nộp trực tiếp hoặc qua dịch vụ bưu chính đến Sở Tư pháp hoặc trực tuyến trên Cổng dịch vụ công quốc gia. Hồ sơ bao gồm:

a) Văn bản đề nghị công nhận tương đương đào tạo nghề công chứng ở nước ngoài;

b) Văn bằng và kết quả đào tạo nghề công chứng ở nước ngoài.

Giấy tờ quy định tại điểm b khoản này là bản chính hoặc bản sao có chứng thực hoặc bản sao điện tử đã được hợp pháp hóa lãnh sự trừ trường hợp được miễn hợp pháp hóa lãnh sự theo quy định của pháp luật, được dịch ra tiếng Việt và bản dịch tiếng Việt phải được chứng thực chữ ký người dịch.

(3) Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Tư pháp kiểm tra và trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.

Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ra quyết định công nhận tương đương đối với người được đào tạo nghề công chứng ở nước ngoài; trường hợp từ chối phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do.

* Lưu ý: Với các quy định trên, Nghị định số 121/2025/NĐ-CP đã quy định thẩm quyền giải quyết các thủ tục hành chính thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, gồm: Bổ nhiệm công chứng viên, miễn nhiệm công chứng viên, bổ nhiệm lại công chứng viên, Công nhận tương đương đối với người được đào tạo nghề công chứng ở nước ngoài.

 

8. Về quyền và nghĩa vụ của công chứng viên

Điều 18 Luật Công chứng quy định Quyền và nghĩa vụ của công chứng viên, như sau:

1. Công chứng viên có các quyền sau đây:

a) Được bảo đảm quyền hành nghề công chứng;

b) Thành lập, tham gia thành lập Văn phòng công chứng, tham gia hợp danh vào Văn phòng công chứng hoặc làm việc theo chế độ hợp đồng làm việc, hợp đồng lao động cho tổ chức hành nghề công chứng;

c) Được công chứng giao dịch theo quy định của Luật Công chứng và quy định khác của pháp luật có liên quan; được chứng thực bản sao từ bản chính, chứng thực chữ ký trong giấy tờ, văn bản, chứng thực chữ ký người dịch theo quy định của pháp luật về chứng thực;

d) Đề nghị cá nhân, cơ quan, tổ chức có liên quan cung cấp thông tin, tài liệu, được khai thác, sử dụng thông tin từ các cơ sở dữ liệu theo quy định của pháp luật để thực hiện việc công chứng;

đ) Quyền khác theo quy định của Luật Công chứngvà quy định khác của pháp luật có liên quan.

2. Công chứng viên có các nghĩa vụ sau đây:

a) Tuân thủ các nguyên tắc hành nghề công chứng;

b) Tôn trọng và bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của người yêu cầu công chứng;

c) Hành nghề tại 01 tổ chức hành nghề công chứng; bảo đảm thời gian làm việc theo ngày, giờ làm việc của tổ chức hành nghề công chứng;

d) Hướng dẫn người yêu cầu công chứng thực hiện đúng các quy định về thủ tục công chứng và quy định của pháp luật có liên quan; giải thích cho người yêu cầu công chứng hiểu rõ quyền, nghĩa vụ và lợi ích hợp pháp của họ, ý nghĩa và hậu quả pháp lý của việc công chứng;

đ) Từ chối công chứng trong trường hợp giao dịch vi phạm pháp luật, trái đạo đức xã hội và các trường hợp khác theo quy định của Luật Công chứng; giải thích rõ lý do từ chối công chứng;

e) Giữ bí mật về nội dung công chứng, trừ trường hợp được người yêu cầu công chứng đồng ý bằng văn bản hoặc pháp luật có quy định khác;

g) Tham gia bồi dưỡng nghiệp vụ công chứng hằng năm;

h) Gia nhập Hội công chứng viên tại địa phương nơi muốn hành nghề và duy trì tư cách hội viên trong suốt quá trình hành nghề công chứng tại địa phương đó;

i) Chịu trách nhiệm trước pháp luật và trước người yêu cầu công chứng về văn bản công chứng mà mình thực hiện;

k) Chịu trách nhiệm trước pháp luật về hoạt động của Văn phòng công chứng mà mình là thành viên hợp danh hoặc chủ doanh nghiệp tư nhân;

l) Nghĩa vụ khác theo quy định của Luật Công chứngvà quy định khác của pháp luật có liên quan.

Chuyên đề 3

TỔ CHỨC HÀNH NGHỀ CÔNG CHỨNG
1. Quy định về tổ chức hành nghề công chứng

Căn cứ quy định tại Điều 19 Luật Công chứng về tổ chức hành nghề công chứng bao gồm những nội dung sau đây:

(1) Tổ chức hành nghề công chứng bao gồm Phòng công chứng và Văn phòng công chứng được tổ chức và hoạt động theo quy định của Luật Công chứng 2024 và quy định khác của pháp luật có liên quan.

(2) Bộ Tư pháp có trách nhiệm xây dựng, trình Chính phủ ban hành chiến lược phát triển về lĩnh vực công chứng; hướng dẫn các địa phương xây dựng Đề án quản lý, phát triển các tổ chức hành nghề công chứng.

(3) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm ban hành Đề án quản lý, phát triển các tổ chức hành nghề công chứng; xem xét, quyết định chuyển giao thẩm quyền chứng thực giao dịch từ Phòng Tư pháp cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã sang tổ chức hành nghề công chứng tại những địa bàn cấp huyện đã phát triển được tổ chức hành nghề công chứng đáp ứng yêu cầu công chứng của cá nhân, tổ chức theo quy định của Chính phủ.
2. Quy định về Phòng công chứng

Điều 20 Luật Công chứng quy định về Phòng công chứng, như sau:

(1) Phòng công chứng do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thành lập.

(2) Phòng công chứng là đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Sở Tư pháp, có trụ sở, con dấu và tài khoản riêng, được tổ chức và hoạt động theo quy định của Luật Công chứng, pháp luật về đơn vị sự nghiệp công lập và đáp ứng đủ các điều kiện sau đây:

a) Có từ 02 công chứng viên trở lên; tại các địa bàn cấp huyện được thành lập Văn phòng công chứng được tổ chức và hoạt động theo loại hình doanh nghiệp tư nhân thì Phòng công chứng có thể có 01 công chứng viên;

b) Có trụ sở đáp ứng đủ các điều kiện do Chính phủ quy định.

(3) Người đại diện theo pháp luật của Phòng công chứng là Trưởng Phòng công chứng, do Giám đốc Sở Tư pháp bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức theo quy định của pháp luật. Trưởng Phòng công chứng phải là công chứng viên và đã hành nghề công chứng từ đủ 02 năm trở lên.

(4) Tên của Phòng công chứng bao gồm cụm từ “Phòng công chứng” kèm theo số thứ tự thành lập và tên của tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi Phòng công chứng được thành lập.

(5) Con dấu của Phòng công chứng không có hình quốc huy. Phòng công chứng được khắc và sử dụng con dấu sau khi có quyết định thành lập. Thủ tục, hồ sơ đề nghị khắc dấu được thực hiện theo quy định của pháp luật về con dấu.

(6) Việc đăng báo thông tin về thành lập, chuyển đổi, giải thể Phòng công chứng thực hiện theo quy định của Chính phủ.

* Điều 16 Nghị định số 104/2025/NĐ-CP quy định về đăng báo thông tin về việc thành lập, chuyển đổi, giải thể Phòng công chứng, như sau:

1. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ra quyết định thành lập Phòng công chứng, Sở Tư pháp phải đăng báo trung ương hoặc báo địa phương nơi có trụ sở của Phòng công chứng trong 03 số liên tiếp về tên, địa chỉ trụ sở của Phòng công chứng; số, ngày, tháng, năm ra quyết định thành lập và ngày bắt đầu hoạt động của Phòng công chứng.

2. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ra quyết định thay đổi tên hoặc địa chỉ trụ sở của Phòng công chứng, chuyển đổi Phòng công chứng thành Văn phòng công chứng hoặc giải thể Phòng công chứng, Sở Tư pháp phải đăng báo trung ương hoặc báo địa phương nơi có trụ sở của Phòng công chứng trong 03 số liên tiếp về nội dung thay đổi hoặc việc chuyển đổi, giải thể Phòng công chứng.

3. Quy định về thành lập Phòng công chứng       

Điều 21 Luật Công chứng quy định về thành lập Phòng công chứng, như sau:

(1) Sở Tư pháp chủ trì, phối hợp với cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh về kế hoạch và đầu tư, tài chính, nội vụ xây dựng đề án thành lập Phòng công chứng trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết định thành lập Phòng công chứng. Đề án phải nêu rõ sự cần thiết thành lập Phòng công chứng, dự kiến về tổ chức, tên, nhân sự, địa điểm đặt trụ sở, cơ sở vật chất và kế hoạch triển khai thực hiện.

Phòng công chứng chỉ được thành lập mới tại những địa bàn cấp huyện chưa phát triển được Văn phòng công chứng đáp ứng yêu cầu công chứng của cá nhân, tổ chức.

(2) Công chứng viên của Phòng công chứng được hành nghề kể từ ngày có quyết định thành lập Phòng công chứng hoặc Phòng công chứng bổ sung công chứng viên.

4. Quy định về chuyển đổi, giải thể Phòng công chứng

Điều 22 Luật Công chứng quy định về chuyển đổi, giải thể Phòng công chứng, như sau:

(1) Trường hợp địa phương đã phát triển được Văn phòng công chứng đáp ứng yêu cầu công chứng của cá nhân, tổ chức và căn cứ vào quy định của pháp luật có liên quan, Sở Tư pháp lập đề án chuyển đổi Phòng công chứng thành Văn phòng công chứng trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết định.

(2) Trường hợp không có khả năng chuyển đổi Phòng công chứng thành Văn phòng công chứng thì Sở Tư pháp lập đề án giải thể Phòng công chứng trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết định.

Trình tự, thủ tục giải thể Phòng công chứng thực hiện theo quy định của pháp luật về đơn vị sự nghiệp công lập. Phòng công chứng chỉ được giải thể sau khi thanh toán xong các khoản nợ, làm xong thủ tục chấm dứt hợp đồng lao động đã ký với người lao động, thực hiện xong các yêu cầu công chứng đã tiếp nhận.

(3) Chính phủ quy định chi tiết việc chuyển đổi Phòng công chứng thành Văn phòng công chứng; quy định lộ trình hoàn thành việc chuyển đổi Phòng công chứng thành Văn phòng công chứng, giải thể Phòng công chứng tại các địa phương.

5. Quy định về Văn phòng công chứng

Điều 23 Luật Công chứng quy định về Văn phòng công chứng, như sau:

(1) Văn phòng công chứng được tổ chức và hoạt động theo quy định của Luật Công chứngvà quy định khác của pháp luật có liên quan đối với loại hình công ty hợp danh; tại các đơn vị hành chính cấp huyện có mật độ dân số thấp, cơ sở hạ tầng và dịch vụ chưa phát triển và khó khăn trong việc thành lập Văn phòng công chứng theo loại hình công ty hợp danh, Văn phòng công chứng được tổ chức và hoạt động theo quy định của Luật Công chứngvà quy định khác của pháp luật có liên quan đối với loại hình công ty hợp danh và doanh nghiệp tư nhân.

Chính phủ quy định danh mục các đơn vị hành chính cấp huyện được thành lập Văn phòng công chứng được tổ chức và hoạt động theo loại hình doanh nghiệp tư nhân và việc chuyển đổi loại hình Văn phòng công chứng tại các đơn vị hành chính cấp huyện này.

(2) Văn phòng công chứng được tổ chức và hoạt động theo loại hình công ty hợp danh phải có từ 02 thành viên hợp danh trở lên và không có thành viên góp vốn. Các thành viên hợp danh phải là công chứng viên và có quyền ngang nhau khi quyết định các vấn đề của Văn phòng công chứng. Trưởng Văn phòng công chứng phải là thành viên hợp danh của Văn phòng công chứng và đã hành nghề công chứng từ đủ 02 năm trở lên.

Văn phòng công chứng được tổ chức và hoạt động theo loại hình doanh nghiệp tư nhân thì chủ doanh nghiệp tư nhân đồng thời là Trưởng Văn phòng công chứng và phải là công chứng viên đã hành nghề công chứng từ đủ 02 năm trở lên.

(3) Trưởng Văn phòng công chứng là người đại diện theo pháp luật của Văn phòng công chứng, thực hiện việc quản lý và điều hành hoạt động của Văn phòng công chứng; không được thuê người khác điều hành Văn phòng công chứng, không được cho thuê Văn phòng công chứng.

(4) Tên của Văn phòng công chứng bao gồm cụm từ “Văn phòng công chứng” và tên riêng bằng tiếng Việt do các thành viên hợp danh của Văn phòng công chứng được tổ chức và hoạt động theo loại hình công ty hợp danh thỏa thuận lựa chọn hoặc công chứng viên là Trưởng Văn phòng công chứng của Văn phòng công chứng được tổ chức và hoạt động theo loại hình doanh nghiệp tư nhân lựa chọn, bảo đảm các yêu cầu sau đây:

a) Không được sử dụng tên cơ quan nhà nước, đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp để làm toàn bộ hoặc một phần tên riêng của Văn phòng công chứng;

b) Không được trùng hoặc gây nhầm lẫn với tên của tổ chức hành nghề công chứng khác đang hoạt động trong phạm vi toàn quốc;

c) Không được sử dụng từ ngữ, ký hiệu vi phạm truyền thống lịch sử, văn hóa, đạo đức và thuần phong mỹ tục của dân tộc.

(5) Văn phòng công chứng phải có trụ sở đáp ứng đủ các điều kiện do Chính phủ quy định.

Văn phòng công chứng có con dấu và tài khoản riêng, hoạt động theo nguyên tắc tự chủ về tài chính bằng nguồn thu từ phí công chứng, giá dịch vụ theo yêu cầu liên quan đến việc công chứng và các nguồn thu hợp pháp khác theo quy định của pháp luật.

(6) Con dấu của Văn phòng công chứng không có hình quốc huy. Văn phòng công chứng được khắc và sử dụng con dấu sau khi được cấp giấy đăng ký hoạt động. Thủ tục, hồ sơ đề nghị khắc dấu được thực hiện theo quy định của pháp luật về con dấu.

6. Quy định về thành lập Văn phòng công chứng

Điều 24 Luật Công chứng quy định về thành lập Văn phòng công chứng, như sau:

(1) Căn cứ vào quy định của pháp luật về điều kiện thành lập Văn phòng công chứng, công chứng viên đề nghị thành lập Văn phòng công chứng lập hồ sơ đề nghị thành lập Văn phòng công chứng gửi đến Sở Tư pháp nơi dự kiến thành lập Văn phòng công chứng.

(2) Công chứng viên thuộc một trong các trường hợp sau đây không được thành lập, tham gia thành lập Văn phòng công chứng mới:

a) Đang là viên chức của Phòng công chứng;

b) Đang là thành viên hợp danh của 01 Văn phòng công chứng;

c) Đang là Trưởng Văn phòng công chứng của Văn phòng công chứng được tổ chức và hoạt động theo loại hình doanh nghiệp tư nhân;

d) Chưa hết thời hạn 02 năm theo quy định tại khoản 6 Điều 27, khoản 5 Điều 31 và khoản 4 Điều 34 của Luật Công chứng.

(3) Văn phòng công chứng thành lập tại các địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, đặc biệt khó khăn được hưởng chính sách ưu đãi về thuế theo quy định của pháp luật về thuế và các chính sách ưu đãi khác theo quy định của Chính phủ.

(4) Chính phủ quy định về hồ sơ, trình tự, thủ tục thành lập Văn phòng công chứng.

* Điều 19 Nghị định số 104/2025/NĐ-CP của Chính phủ quy cụ thể về  hồ sơ, trình tự, thủ tục thành lập Văn phòng công chứng, như sau:

(1) Hồ sơ đề nghị thành lập Văn phòng công chứng bao gồm các giấy tờ sau đây:

a) Đề án thành lập Văn phòng công chứng, trong đó nêu rõ sự cần thiết thành lập, dự kiến về tổ chức, tên, nhân sự, địa điểm đặt trụ sở, các điều kiện vật chất và kế hoạch triển khai thực hiện đề án thành lập Văn phòng công chứng; giá trị và tỷ lệ góp vốn, xác định thời hạn góp vốn trước ngày Văn phòng công chứng nộp hồ sơ đăng ký hoạt động đối với Văn phòng công chứng theo loại hình công ty hợp danh; thông tin về vốn đầu tư của Trưởng Văn phòng công chứng đối với Văn phòng công chứng theo loại hình doanh nghiệp tư nhân;

b) Quyết định bổ nhiệm của các công chứng viên hợp danh dự kiến và dự thảo Điều lệ Văn phòng công chứng đối với Văn phòng công chứng theo loại hình công ty hợp danh; quyết định bổ nhiệm của công chứng viên dự kiến làm Trưởng Văn phòng công chứng đối với Văn phòng công chứng theo loại hình doanh nghiệp tư nhân;

c) Giấy tờ chứng minh đã hành nghề công chứng từ đủ 02 năm trở lên đối với công chứng viên dự kiến làm Trưởng Văn phòng công chứng.

Giấy tờ quy định tại điểm b và điểm c khoản này là bản chính hoặc bản sao có chứng thực hoặc bản sao điện tử.

Dự thảo Điều lệ Văn phòng công chứng quy định tại điểm b khoản này gồm các nội dung chủ yếu sau: Tên, địa chỉ trụ sở của Văn phòng công chứng; họ và tên, địa chỉ liên lạc của các công chứng viên hợp danh; tổng vốn điều lệ, tài sản góp vốn, giá trị và tỷ lệ góp vốn của các công chứng viên hợp danh; quyền và nghĩa vụ của các công chứng viên hợp danh; cơ cấu tổ chức của Văn phòng công chứng, quyền và nghĩa vụ của Trưởng Văn phòng công chứng và các công chứng viên hợp danh còn lại; nguyên tắc trả lương, thu nhập; nguyên tắc giải quyết tranh chấp; thể thức sửa đổi, bổ sung Điều lệ.

2. Công chứng viên đủ điều kiện theo quy định tại Điều 24 của Luật Công chứng lập 01 bộ hồ sơ theo quy định tại khoản 1 Điều này, nộp trực tiếp hoặc qua dịch vụ bưu chính hoặc trực tuyến trên môi trường điện tử về Sở Tư pháp nơi Văn phòng công chứng dự kiến đặt trụ sở.

3. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Tư pháp có văn bản trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết định; trường hợp từ chối phải thông báo bằng văn bản có nêu rõ lý do.

Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị của Sở Tư pháp và hồ sơ hợp lệ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết định cho phép thành lập Văn phòng công chứng; trường hợp từ chối phải thông báo bằng văn bản có nêu rõ lý do.

Trườn g hợp thông tin trong hồ sơ đề nghị thành lập Văn phòng công chứng chưa đầy đủ, chưa thống nhất, Sở Tư pháp hoặc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh yêu cầu người nộp hồ sơ bổ sung, làm rõ. Thời hạn quy định tại khoản này được tính từ ngày Sở Tư pháp hoặc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nhận được kết quả bổ sung, làm rõ thông tin.

7. Quy định về đăng ký hoạt động của Văn phòng công chứng 

Điều 25 Luật Công chứng quy định về đăng ký hoạt động của Văn phòng công chứng, như sau:

(1) Trong thời hạn 90 ngày kể từ ngày quyết định cho phép thành lập có hiệu lực thi hành, Văn phòng công chứng phải đăng ký hoạt động tại Sở Tư pháp ở địa phương nơi đã ra quyết định.

(2) Nội dung đăng ký hoạt động của Văn phòng công chứng bao gồm:

a) Tên, loại hình tổ chức của Văn phòng công chứng;

b) Địa chỉ trụ sở của Văn phòng công chứng;

c) Họ, tên, số định danh cá nhân, số quyết định bổ nhiệm công chứng viên của Trưởng Văn phòng công chứng;

d) Họ, tên, số định danh cá nhân, số quyết định bổ nhiệm công chứng viên của các thành viên hợp danh đối với Văn phòng công chứng được tổ chức và hoạt động theo loại hình công ty hợp danh;

đ) Danh sách công chứng viên làm việc theo chế độ hợp đồng lao động của Văn phòng công chứng (nếu có).

(3) Văn phòng công chứng được hoạt động, công chứng viên của Văn phòng công chứng được hành nghề kể từ ngày Văn phòng công chứng được cấp giấy đăng ký hoạt động.

(4) Chính phủ quy định về hồ sơ, trình tự, thủ tục đăng ký hoạt động của Văn phòng công chứng.

* Điều 20 Nghị định số 104/2025/NĐ-CP của Chính phủ đã quy định cụ thể về hồ sơ, trình tự, thủ tục đăng ký hoạt động của Văn phòng công chứng, như sau:

1. Hồ sơ đăng ký hoạt động của Văn phòng công chứng bao gồm các giấy tờ sau đây:

a) Đơn đề nghị đăng ký hoạt động theo mẫu do Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định;

b) Giấy tờ chứng minh về trụ sở của Văn phòng công chứng phù hợp với nội dung đã nêu trong Đề án thành lập Văn phòng công chứng;

c) Giấy tờ chứng minh công chứng viên hợp danh đã góp vốn theo quy định của Luật Doanh nghiệp đối với Văn phòng công chứng theo loại hình công ty hợp danh; giấy tờ chứng minh về vốn đầu tư của Trưởng Văn phòng công chứng đối với Văn phòng công chứng theo loại hình doanh nghiệp tư nhân; hợp đồng lao động, quyết định bổ nhiệm của công chứng viên làm việc theo chế độ hợp đồng lao động (nếu có); 02 ảnh 2cm x 3cm của mỗi công chứng viên.

Giấy tờ quy định tại điểm b và điểm c khoản này là bản chính hoặc bản sao có chứng thực hoặc bản sao điện tử.

2. Văn phòng công chứng đăng ký hoạt động theo quy định tại Điều 25 của Luật Công chứng lập 01 bộ hồ sơ theo quy định tại khoản 1 Điều này, nộp trực tiếp hoặc qua dịch vụ bưu chính hoặc trực tuyến trên môi trường điện tử về Sở Tư pháp ở địa phương nơi đã ra quyết định cho phép thành lập Văn phòng công chứng.

3. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Tư pháp xem xét, cấp giấy đăng ký hoạt động cho Văn phòng công chứng và cấp thẻ cho công chứng viên của Văn phòng công chứng; trường hợp từ chối phải thông báo bằng văn bản có nêu rõ lý do.

8. Quy định về thay đổi nội dung đăng ký hoạt động của Văn phòng công chứng

Điều 26 Luật Công chứng quy định thay đổi nội dung đăng ký hoạt động của Văn phòng công chứng, như sau:

(1) Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày thay đổi một trong các nội dung quy định tại khoản 2 Điều 25 của Luật Công chứng, Văn phòng công chứng phải đăng ký nội dung thay đổi tại Sở Tư pháp nơi Văn phòng công chứng đã đăng ký hoạt động.

Trường hợp bổ sung thành viên hợp danh hoặc công chứng viên làm việc theo chế độ hợp đồng lao động của Văn phòng công chứng thì công chứng viên được hành nghề kể từ ngày Văn phòng công chứng được Sở Tư pháp cấp lại giấy đăng ký hoạt động hoặc ghi nhận nội dung thay đổi vào giấy đăng ký hoạt động của Văn phòng công chứng.

Văn phòng công chứng chỉ được thay đổi địa chỉ trụ sở trong phạm vi đơn vị hành chính cấp huyện nơi đặt trụ sở theo quyết định cho phép thành lập của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.

Việc thay đổi tên của Văn phòng công chứng phải bảo đảm yêu cầu quy định tại khoản 4 Điều 23 của Luật Công chứng.

(2) Văn phòng công chứng thay đổi tên, địa chỉ trụ sở, Trưởng Văn phòng công chứng thì được Sở Tư pháp cấp lại giấy đăng ký hoạt động; trường hợp thay đổi các nội dung đăng ký hoạt động khác thì Sở Tư pháp ghi nhận nội dung thay đổi vào giấy đăng ký hoạt động của Văn phòng công chứng.

(3) Văn phòng công chứng bị mất, bị hỏng giấy đăng ký hoạt động thì được cấp lại giấy đăng ký hoạt động.

(4) Chính phủ quy định hồ sơ, trình tự, thủ tục thay đổi nội dung đăng ký hoạt động của Văn phòng công chứng, cấp lại giấy đăng ký hoạt động của Văn phòng công chứng; việc cung cấp thông tin về nội dung đăng ký hoạt động, thay đổi nội dung đăng ký hoạt động, tạm ngừng hoạt động, chấm dứt hoạt động của Văn phòng công chứng; việc đăng báo nội dung đăng ký hoạt động, chấm dứt hoạt động của Văn phòng công chứng.

9. Về chấm dứt tư cách thành viên hợp danh của Văn phòng công chứng

Điều 27 Luật Công chứng quy định về chấm dứt tư cách thành viên hợp danh của Văn phòng công chứng, như sau:

(1) Công chứng viên chấm dứt tư cách thành viên hợp danh của Văn phòng công chứng trong các trường hợp sau đây:

a) Tự nguyện rút vốn khỏi Văn phòng công chứng hoặc chuyển nhượng toàn bộ phần vốn góp của mình cho một hoặc một số thành viên hợp danh khác của Văn phòng công chứng; chuyển nhượng toàn bộ phần vốn góp theo quy định tại Điều 30 của Luật Công chứng;

b) Có quyết định miễn nhiệm công chứng viên hoặc thuộc trường hợp đương nhiên miễn nhiệm công chứng viên theo quy định của Luật Công chứng;

c) Chết hoặc bị Tòa án tuyên bố là đã chết, mất tích;

d) Bị khai trừ khỏi Văn phòng công chứng.

(2) Thành viên hợp danh có quyền rút vốn khỏi Văn phòng công chứng hoặc chuyển nhượng toàn bộ phần vốn góp của mình cho một hoặc một số thành viên hợp danh khác của Văn phòng công chứng khi được ít nhất ba phần tư tổng số thành viên hợp danh của Văn phòng công chứng chấp thuận bằng văn bản và Văn phòng công chứng phải còn ít nhất 02 thành viên hợp danh tại thời điểm thành viên hợp danh được rút vốn hoặc chuyển nhượng phần vốn góp.

Thành viên hợp danh phải thông báo bằng văn bản cho các thành viên hợp danh khác và Sở Tư pháp nơi Văn phòng công chứng đăng ký hoạt động về yêu cầu rút vốn chậm nhất là 06 tháng trước ngày rút vốn; chỉ được rút vốn vào thời điểm kết thúc năm tài chính và báo cáo tài chính của Văn phòng công chứng trong năm tài chính đó đã được thông qua.

Văn phòng công chứng có trách nhiệm thông báo bằng văn bản cho Sở Tư pháp việc công chứng viên hoàn thành rút vốn hoặc hoàn thành chuyển nhượng phần vốn góp. Tư cách thành viên hợp danh của công chứng viên chấm dứt tại thời điểm được Sở Tư pháp ghi nhận vào giấy đăng ký hoạt động của Văn phòng công chứng. Trường hợp người rút vốn hoặc chuyển nhượng phần vốn góp là Trưởng Văn phòng công chứng thì tư cách thành viên hợp danh của công chứng viên chấm dứt kể từ thời điểm được Sở Tư pháp cấp lại giấy đăng ký hoạt động của Văn phòng công chứng.

(3) Thành viên hợp danh bị khai trừ khỏi Văn phòng công chứng theo quy định của Luật Doanh nghiệp. Tài liệu chứng minh và văn bản về việc khai trừ thành viên hợp danh được gửi Sở Tư pháp khi đề nghị thay đổi nội dung đăng ký hoạt động. Tư cách thành viên hợp danh của công chứng viên bị khai trừ chấm dứt tại thời điểm được Sở Tư pháp ghi nhận vào giấy đăng ký hoạt động của Văn phòng công chứng. Trường hợp người bị khai trừ là Trưởng Văn phòng công chứng thì tư cách thành viên hợp danh của công chứng viên chấm dứt kể từ thời điểm được Sở Tư pháp cấp lại giấy đăng ký hoạt động của Văn phòng công chứng.

(4) Giá trị phần vốn góp của thành viên hợp danh trong các trường hợp quy định tại các điểm b, c và d khoản 1 Điều này được trả cho công chứng viên hoặc người thừa kế của họ theo tỷ lệ phần vốn góp sau khi trừ đi phần nghĩa vụ thuộc trách nhiệm của công chứng viên đó.

(5) Trường hợp tên của công chứng viên chấm dứt tư cách thành viên hợp danh được sử dụng để đặt tên Văn phòng công chứng thì Văn phòng công chứng phải thay đổi tên khi đề nghị thay đổi nội dung đăng ký hoạt động của Văn phòng công chứng.

(6) Trong thời hạn 02 năm kể từ ngày chấm dứt tư cách thành viên hợp danh theo quy định tại các điểm a, b và d khoản 1 Điều này, công chứng viên đã chấm dứt tư cách thành viên hợp danh vẫn phải liên đới chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình đối với các khoản nợ của Văn phòng công chứng phát sinh trong thời gian là thành viên hợp danh của Văn phòng công chứng đó; hết thời hạn này, công chứng viên mới được thành lập, tham gia thành lập Văn phòng công chứng mới, hợp danh vào Văn phòng công chứng khác hoặc mua Văn phòng công chứng được tổ chức và hoạt động theo loại hình doanh nghiệp tư nhân.

10. Quy định về tiếp nhận thành viên hợp danh mới của Văn phòng công chứng

Điều 28 Luật Công chứng quy định về tiếp nhận thành viên hợp danh mới của Văn phòng công chứng, như sau:

(1) Văn phòng công chứng có quyền tiếp nhận thành viên hợp danh mới nếu được ít nhất ba phần tư tổng số thành viên hợp danh chấp thuận.

Thành viên hợp danh mới phải nộp đủ số vốn cam kết góp vào Văn phòng công chứng trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày được chấp thuận trở thành thành viên hợp danh. Sau khi thành viên hợp danh mới nộp đủ số vốn cam kết, Văn phòng công chứng phải nộp hồ sơ đề nghị thay đổi nội dung đăng ký hoạt động do bổ sung thành viên hợp danh đó.

(2) Trường hợp thành viên hợp danh của Văn phòng công chứng chết hoặc bị Tòa án tuyên bố là đã chết thì người thừa kế của thành viên hợp danh đó có thể trở thành thành viên hợp danh của Văn phòng công chứng nếu là công chứng viên và được ít nhất ba phần tư tổng số thành viên hợp danh còn lại chấp thuận.

11. Quy định về Hợp nhất, sáp nhập Văn phòng công chứng được tổ chức và hoạt động theo loại hình công ty hợp danh

Điều 29 Luật Công chứng quy định về Hợp nhất, sáp nhập Văn phòng công chứng được tổ chức và hoạt động theo loại hình công ty hợp danh, như sau:

1. Hai hoặc một số Văn phòng công chứng có trụ sở trong cùng 01 tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có thể hợp nhất thành 01 Văn phòng công chứng mới (sau đây gọi là Văn phòng công chứng hợp nhất) bằng cách chuyển toàn bộ tài sản, quyền, nghĩa vụ và lợi ích hợp pháp sang Văn phòng công chứng hợp nhất, đồng thời chấm dứt hoạt động của các Văn phòng công chứng bị hợp nhất.

Một hoặc một số Văn phòng công chứng có thể sáp nhập vào 01 Văn phòng công chứng khác có trụ sở trong cùng 01 tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương bằng cách chuyển toàn bộ tài sản, quyền, nghĩa vụ và lợi ích hợp pháp sang Văn phòng công chứng nhận sáp nhập, đồng thời chấm dứt hoạt động của Văn phòng công chứng bị sáp nhập.

2. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết định cho phép hợp nhất, sáp nhập Văn phòng công chứng.

3. Chính phủ quy định hồ sơ, trình tự, thủ tục hợp nhất, sáp nhập Văn phòng công chứng.

- Điều 23 Nghị định số 104/2025/NĐ-CP quy định về Hồ sơ, trình tự, thủ tục hợp nhất Văn phòng công chứng theo loại hình công ty hợp danh, như sau:

1. Hồ sơ đề nghị hợp nhất Văn phòng công chứng theo loại hình công ty hợp danh bao gồm các giấy tờ sau đây:

a) Hợp đồng hợp nhất Văn phòng công chứng, trong đó có các nội dung chủ yếu sau: Tên, địa chỉ trụ sở của các Văn phòng công chứng bị hợp nhất; tên, địa chỉ trụ sở của Văn phòng công chứng hợp nhất; danh sách công chứng viên hợp danh và công chứng viên làm việc theo chế độ hợp đồng lao động tại các Văn phòng công chứng bị hợp nhất; thời gian thực hiện hợp nhất; số lượng và phân loại hồ sơ công chứng của các Văn phòng công chứng bị hợp nhất; phương án chuyển tài sản của các Văn phòng công chứng bị hợp nhất sang Văn phòng công chứng hợp nhất; phương án sử dụng lao động của Văn phòng công chứng hợp nhất; việc kế thừa toàn bộ quyền, nghĩa vụ của các Văn phòng công chứng bị hợp nhất và các nội dung khác có liên quan.

Mỗi Văn phòng công chứng bị hợp nhất cử một công chứng viên hợp danh làm đại diện để ký kết hợp đồng hợp nhất;

b) Kê khai thuế, báo cáo tài chính trong 03 năm gần nhất đã được kiểm toán của các Văn phòng công chứng bị hợp nhất.

Giấy tờ quy định tại điểm b khoản này là bản chính hoặc bản sao có chứng thực hoặc bản sao điện tử.

2. Văn phòng công chứng đề nghị hợp nhất theo quy định tại khoản 1 Điều 29 của Luật Công chứng lập 01 bộ hồ sơ theo quy định tại khoản 1 Điều 23 Nghị định số 104/2025/NĐ-CP, nộp trực tiếp hoặc qua dịch vụ bưu chính hoặc trực tuyến trên môi trường điện tử về Sở Tư pháp nơi đăng ký hoạt động.

Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Tư pháp có văn bản trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết định; trường hợp từ chối phải thông báo bằng văn bản có nêu rõ lý do.

Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị của Sở Tư pháp kèm theo hồ sơ hợp lệ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết định cho phép hợp nhất Văn phòng công chứng; trường hợp từ chối phải thông báo bằng văn bản có nêu rõ lý do.

3. Hồ sơ đăng ký hoạt động của Văn phòng công chứng hợp nhất bao gồm các giấy tờ sau đây:

a) Đơn đăng ký hoạt động của Văn phòng công chứng hợp nhất theo mẫu do Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định;

b) Giấy tờ chứng minh điều kiện về trụ sở của Văn phòng công chứng hợp nhất theo quy định tại Điều 18 của Nghị định này;

c) Thẻ công chứng viên của các công chứng viên của Văn phòng công chứng hợp nhất.

Giấy tờ quy định tại điểm b khoản này là bản chính hoặc bản sao có chứng thực hoặc bản sao điện tử.

4. Căn cứ quyết định cho phép hợp nhất của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Văn phòng công chứng hợp nhất lập 01 bộ hồ sơ theo quy định tại khoản 3 Điều 23 Nghị định số 104/2025/NĐ-CP, nộp trực tiếp hoặc qua dịch vụ bưu chính hoặc trực tuyến trên môi trường điện tử về Sở Tư pháp nơi Văn phòng công chứng đặt trụ sở.

Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Tư pháp cấp giấy đăng ký hoạt động cho Văn phòng công chứng hợp nhất, thu hồi giấy đăng ký hoạt động của Văn phòng công chứng bị hợp nhất, đồng thời cấp thẻ công chứng viên cho công chứng viên của Văn phòng công chứng hợp nhất; trường hợp từ chối phải thông báo bằng văn bản có nêu rõ lý do.

Các Văn phòng công chứng bị hợp nhất được tiếp tục hoạt động nhưng không được tiếp nhận các yêu cầu công chứng mới cho đến khi Văn phòng công chứng hợp nhất được cấp giấy đăng ký hoạt động. Văn phòng công chứng hợp nhất kế thừa toàn bộ quyền, nghĩa vụ, yêu cầu công chứng đang thực hiện tại các Văn phòng công chứng bị hợp nhất và có trách nhiệm lưu trữ toàn bộ hồ sơ công chứng của các Văn phòng công chứng bị hợp nhất.

5. Việc cung cấp thông tin, đăng báo nội dung đăng ký hoạt động của Văn phòng công chứng hợp nhất thực hiện theo quy định tại Điều 22 của Nghị định số 104/2025/NĐ-CP.

- Điều 24 Nghị định số 104/2025/NĐ-CP quy định Hồ sơ, trình tự, thủ tục sáp nhập Văn phòng công chứng theo loại hình công ty hợp danh, như sau:

1. Hồ sơ đề nghị sáp nhập Văn phòng công chứng theo loại hình công ty hợp danh bao gồm các giấy tờ sau đây:

a) Hợp đồng sáp nhập Văn phòng công chứng, trong đó có các nội dung chủ yếu sau: Tên, địa chỉ trụ sở của các Văn phòng công chứng bị sáp nhập; tên, địa chỉ trụ sở của Văn phòng công chứng nhận sáp nhập; danh sách các công chứng viên hợp danh và công chứng viên làm việc theo chế độ hợp đồng lao động tại các Văn phòng công chứng bị sáp nhập; số lượng và phân loại hồ sơ công chứng của các Văn phòng công chứng bị sáp nhập; thời gian thực hiện sáp nhập; phương án sử dụng lao động của Văn phòng công chứng nhận sáp nhập; phương án chuyển tài sản của các Văn phòng công chứng bị sáp nhập sang Văn phòng công chứng nhận sáp nhập; việc kế thừa toàn bộ quyền, nghĩa vụ và lợi ích hợp pháp của các Văn phòng công chứng bị sáp nhập và các nội dung khác có liên quan.

Mỗi Văn phòng công chứng bị sáp nhập và nhận sáp nhập cử một công chứng viên hợp danh làm đại diện để ký kết hợp đồng sáp nhập.

b) Kê khai thuế, báo cáo tài chính trong 03 năm gần nhất đã được kiểm toán của các Văn phòng công chứng bị sáp nhập.

Giấy tờ quy định tại điểm b khoản này là bản chính hoặc bản sao có chứng thực hoặc bản sao điện tử.

2. Văn phòng công chứng đề nghị sáp nhập theo quy định tại khoản 1 Điều 29 của Luật Công chứng lập 01 bộ hồ sơ theo quy định tại khoản 1 Điều này, nộp trực tiếp hoặc qua dịch vụ bưu chính hoặc trực tuyến trên môi trường điện tử về Sở Tư pháp nơi đăng ký hoạt động.

Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Tư pháp có văn bản trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết định; trường hợp từ chối phải thông báo văn bản có nêu rõ lý do.

Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị của Sở Tư pháp kèm theo hồ sơ hợp lệ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết định cho phép sáp nhập Văn phòng công chứng; trường hợp từ chối phải thông báo bằng văn bản có nêu rõ lý do.

3. Hồ sơ đề nghị thay đổi nội dung đăng ký hoạt động của Văn phòng công chứng nhận sáp nhập bao gồm các giấy tờ sau đây:

a) Đơn đề nghị thay đổi nội dung đăng ký hoạt động của Văn phòng công chứng nhận sáp nhập theo mẫu do Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định;

b) Giấy tờ chứng minh về điều kiện trụ sở của Văn phòng công chứng nhận sáp nhập quy định tại Điều 18 của Nghị định số 104/2025/NĐ-CP;

c) Thẻ công chứng viên của các công chứng viên của các Văn phòng công chứng bị sáp nhập.

Giấy tờ quy định tại điểm b khoản này là bản chính hoặc bản sao có chứng thực hoặc bản sao điện tử.

4. Căn cứ Quyết định cho phép sáp nhập của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Văn phòng công chứng nhận sáp nhập lập 01 bộ hồ sơ theo quy định tại khoản 3 Điều này, nộp trực tiếp hoặc qua dịch vụ bưu chính hoặc trực tuyến trên môi trường điện tử về Sở Tư pháp nơi đăng ký hoạt động.

Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Tư pháp cấp lại hoặc ghi nhận nội dung thay đổi vào giấy đăng ký hoạt động của Văn phòng công chứng nhận sáp nhập, thu hồi giấy đăng ký hoạt động của Văn phòng công chứng bị sáp nhập, đồng thời cấp thẻ công chứng viên cho công chứng viên mới của Văn phòng công chứng nhận sáp nhập; trường hợp từ chối phải thông báo bằng văn bản có nêu rõ lý do.

5. Các Văn phòng công chứng bị sáp nhập được tiếp tục hoạt động nhưng không được tiếp nhận các yêu cầu công chứng mới cho đến khi Văn phòng công chứng nhận sáp nhập được thay đổi nội dung đăng ký hoạt động. Văn phòng công chứng nhận sáp nhập kế thừa toàn bộ quyền, nghĩa vụ, yêu cầu công chứng đang thực hiện tại các Văn phòng công chứng bị sáp nhập và có trách nhiệm lưu trữ toàn bộ hồ sơ công chứng của các Văn phòng công chứng bị sáp nhập.

6. Việc cung cấp thông tin, đăng báo nội dung đăng ký hoạt động của Văn phòng công chứng nhận sáp nhập thực hiện theo quy định tại Điều 22 của Nghị định số 104/2025/NĐ-CP.

12. Quy định về chuyển nhượng toàn bộ phần vốn góp của toàn bộ thành viên hợp danh của Văn phòng công chứng

Điều 30 Luật Công chứng quy định về chuyển nhượng toàn bộ phần vốn góp của toàn bộ thành viên hợp danh của Văn phòng công chứng, như sau: 

1. Sau khi Văn phòng công chứng đã hoạt động được ít nhất 02 năm, toàn bộ thành viên hợp danh của Văn phòng công chứng có quyền chuyển nhượng toàn bộ phần vốn góp cho ít nhất 02 công chứng viên khác đáp ứng đủ các điều kiện quy định tại khoản 2 Điều này.

2. Công chứng viên nhận chuyển nhượng phần vốn góp theo quy định tại khoản 1 Điều này phải đáp ứng đủ các điều kiện sau đây:

a) Đã hành nghề công chứng từ đủ 02 năm trở lên đối với người dự kiến làm Trưởng Văn phòng công chứng;

b) Trường hợp đã là công chứng viên hợp danh hoặc Trưởng Văn phòng công chứng của Văn phòng công chứng được tổ chức và hoạt động theo loại hình doanh nghiệp tư nhân thì đã hết thời hạn 02 năm kể từ ngày chấm dứt tư cách thành viên hợp danh hoặc kể từ ngày không còn là Trưởng Văn phòng công chứng của Văn phòng công chứng được tổ chức và hoạt động theo loại hình doanh nghiệp tư nhân;

c) Cam kết hành nghề với tư cách thành viên hợp danh tại Văn phòng công chứng mà mình nhận chuyển nhượng phần vốn góp.

3. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết định cho phép chuyển nhượng toàn bộ phần vốn góp của toàn bộ thành viên hợp danh của Văn phòng công chứng.

4. Tư cách thành viên hợp danh của công chứng viên chuyển nhượng toàn bộ phần vốn góp của mình chấm dứt tại thời điểm được Sở Tư pháp cấp lại giấy đăng ký hoạt động của Văn phòng công chứng.

5. Trong thời hạn 02 năm kể từ ngày chấm dứt tư cách thành viên hợp danh, công chứng viên đã chấm dứt tư cách thành viên hợp danh vẫn phải liên đới chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình đối với các khoản nợ của Văn phòng công chứng phát sinh trong thời gian là thành viên hợp danh của Văn phòng công chứng đó; hết thời hạn này, công chứng viên mới được thành lập, tham gia thành lập Văn phòng công chứng mới, hợp danh vào Văn phòng công chứng khác hoặc mua Văn phòng công chứng được tổ chức và hoạt động theo loại hình doanh nghiệp tư nhân.

6. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.

* Điều 25 Nghị định số 104/2025/NĐ-CP quy định về chuyển nhượng toàn bộ phần vốn góp của toàn bộ thành viên hợp danh của Văn phòng công chứng, như sau: 

1. Hồ sơ đề nghị chuyển nhượng toàn bộ phần vốn góp của toàn bộ thành viên hợp danh của Văn phòng công chứng theo quy định tại Điều 30 của Luật Công chứng bao gồm các giấy tờ sau đây:

a) Hợp đồng chuyển nhượng vốn góp, trong đó có nội dung chủ yếu sau: Tên, địa chỉ trụ sở của Văn phòng công chứng nơi các công chứng viên hợp danh chuyển nhượng toàn bộ phần vốn góp đang hành nghề (sau đây gọi là Văn phòng công chứng chuyển nhượng vốn góp); tên, số quyết định bổ nhiệm của công chứng viên hợp danh chuyển nhượng, nhận chuyển nhượng vốn góp; giá chuyển nhượng và phương thức thanh toán; việc bàn giao Văn phòng công chứng chuyển nhượng vốn góp; số lượng, phân loại hồ sơ công chứng, tài sản hiện có của Văn phòng công chứng chuyển nhượng vốn góp; quyền, nghĩa vụ của các bên, trong đó nêu rõ việc kế thừa toàn bộ quyền, nghĩa vụ, tiếp nhận yêu cầu công chứng đang thực hiện và hồ sơ của Văn phòng công chứng chuyển nhượng vốn góp;

Hợp đồng chuyển nhượng vốn góp phải có chữ ký của tất cả công chứng viên chuyển nhượng vốn góp và công chứng viên nhận chuyển nhượng vốn góp;

b) Kê khai thuế, báo cáo tài chính trong 03 năm gần nhất đã được kiểm toán của Văn phòng công chứng chuyển nhượng vốn góp;

c) Quyết định bổ nhiệm của các công chứng viên nhận chuyển nhượng vốn góp; giấy tờ chứng minh công chứng viên nhận chuyển nhượng vốn góp đáp ứng đủ các điều kiện quy định tại khoản 2 Điều 30 của Luật Công chứng.

Giấy tờ quy định tại điểm b và điểm c khoản này là bản chính hoặc bản sao có chứng thực hoặc bản sao điện tử.

2. Hồ sơ quy định tại khoản 1 Điều này được lập thành 01 bộ, nộp trực tiếp hoặc qua dịch vụ bưu chính hoặc trực tuyến trên môi trường điện tử về Sở Tư pháp nơi Văn phòng công chứng đăng ký hoạt động.

Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Tư pháp có văn bản trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết định; trường hợp từ chối phải thông báo bằng văn bản có nêu rõ lý do.

Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị của Sở Tư pháp kèm theo hồ sơ hợp lệ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết định cho phép chuyển nhượng toàn bộ phần vốn góp của toàn bộ thành viên hợp danh của Văn phòng công chứng; trường hợp từ chối phải thông báo bằng văn bản có nêu rõ lý do.

3. Hồ sơ đề nghị thay đổi nội dung đăng ký hoạt động của Văn phòng công chứng nhận chuyển nhượng vốn góp bao gồm các giấy tờ sau đây:

a) Đơn đề nghị thay đổi nội dung đăng ký hoạt động của Văn phòng công chứng nhận chuyển nhượng vốn góp theo mẫu do Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định;

b) Giấy tờ chứng minh điều kiện về trụ sở của Văn phòng công chứng nhận chuyển nhượng vốn góp theo quy định tại Điều 18 của Nghị định số 104/2025/NĐ-CP;

Giấy tờ quy định tại điểm b khoản này là bản chính hoặc bản sao có chứng thực hoặc bản sao điện tử.

4. Các công chứng viên nhận chuyển nhượng vốn góp lập 01 bộ hồ sơ theo quy định tại khoản 3 Điều này, nộp trực tiếp hoặc qua dịch vụ bưu chính hoặc trực tuyến trên môi trường điện tử về Sở Tư pháp nơi Văn phòng công chứng đăng ký hoạt động.

Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Tư pháp cấp lại giấy đăng ký hoạt động cho Văn phòng công chứng nhận chuyển nhượng vốn góp, thu hồi giấy đăng ký hoạt động của Văn phòng công chứng chuyển nhượng vốn góp, đồng thời cấp thẻ công chứng viên cho công chứng viên của Văn phòng công chứng nhận chuyển nhượng vốn góp; trường hợp từ chối phải thông báo bằng văn bản có nêu rõ lý do.

5. Văn phòng công chứng chuyển nhượng vốn góp được tiếp tục hoạt động nhưng không được tiếp nhận yêu cầu công chứng mới cho đến khi Văn phòng công chứng nhận chuyển nhượng vốn góp được cấp lại giấy đăng ký hoạt động.

6. Việc cung cấp thông tin, đăng báo việc thay đổi nội dung đăng ký hoạt động của Văn phòng công chứng nhận chuyển nhượng vốn góp thực hiện theo quy định tại Điều 22 của Nghị định 104/2025/NĐ-CP.

13. Quy định về bán Văn phòng công chứng được tổ chức và hoạt động theo loại hình doanh nghiệp tư nhân

Điều 31 Luật Công chứng quy định về bán Văn phòng công chứng được tổ chức và hoạt động theo loại hình doanh nghiệp tư nhân, như sau:

(1) Sau khi Văn phòng công chứng đã hoạt động được ít nhất 02 năm, Trưởng Văn phòng công chứng của Văn phòng công chứng được tổ chức và hoạt động theo loại hình doanh nghiệp tư nhân có quyền bán Văn phòng công chứng của mình cho 01 công chứng viên khác.

(2) Công chứng viên mua Văn phòng công chứng theo quy định tại khoản 1 Điều này phải đáp ứng đủ các điều kiện sau đây:

a) Đã hành nghề công chứng từ đủ 02 năm trở lên;

b) Trường hợp đã là công chứng viên hợp danh hoặc Trưởng Văn phòng công chứng của Văn phòng công chứng được tổ chức và hoạt động theo loại hình doanh nghiệp tư nhân thì đã hết thời hạn 02 năm kể từ ngày chấm dứt tư cách thành viên hợp danh hoặc kể từ ngày không còn là Trưởng Văn phòng công chứng của Văn phòng công chứng được tổ chức và hoạt động theo loại hình doanh nghiệp tư nhân;

c) Cam kết hành nghề với tư cách Trưởng Văn phòng công chứng tại Văn phòng công chứng mà mình sẽ mua.

(3) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết định cho phép việc bán Văn phòng công chứng được tổ chức và hoạt động theo loại hình doanh nghiệp tư nhân.

(4) Sau khi bán Văn phòng công chứng, Trưởng Văn phòng công chứng vẫn phải chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của Văn phòng công chứng phát sinh trong thời gian trước ngày chuyển giao Văn phòng công chứng, trừ trường hợp Trưởng Văn phòng công chứng, người mua và chủ nợ có thỏa thuận khác.

(5) Hết thời hạn 02 năm kể từ ngày bán Văn phòng công chứng theo quy định tại Điều này, công chứng viên đã bán Văn phòng công chứng mới được thành lập, tham gia thành lập Văn phòng công chứng mới, hợp danh vào Văn phòng công chứng khác hoặc mua Văn phòng công chứng được tổ chức và hoạt động theo loại hình doanh nghiệp tư nhân.

(6) Chính phủ quy định chi tiết Điều này. 

* Tại Điều 26 Nghị định số 104/2025/NĐ-CP  quy định về bán Văn phòng công chứng theo loại hình doanh nghiệp tư nhân như sau:

1. Hồ sơ bán Văn phòng công chứng theo loại hình doanh nghiệp tư nhân theo quy định tại Điều 31 của Luật Công chứng bao gồm các giấy tờ sau đây:

a) Hợp đồng bán Văn phòng công chứng, trong đó có các nội dung chủ yếu sau: Tên, địa chỉ trụ sở của Văn phòng công chứng; tên, số quyết định bổ nhiệm của Trưởng       Văn phòng công chứng và công chứng viên làm việc theo chế độ hợp đồng lao động tại Văn phòng công chứng (nếu có); tên, số quyết định bổ nhiệm của công chứng viên mua Văn phòng công chứng; giá bán, phương thức thanh toán; việc bàn giao Văn phòng công chứng; số lượng, phân loại hồ sơ công chứng, tài sản hiện có của Văn phòng công chứng; quyền, nghĩa vụ của các bên, trong đó nêu rõ việc kế thừa toàn bộ quyền, nghĩa vụ, tiếp nhận yêu cầu công chứng đang thực hiện và hồ sơ của Văn phòng công chứng.

b) Kê khai thuế, báo cáo tài chính trong 03 năm gần nhất đã được kiểm toán của Văn phòng công chứng được bán;

c) Quyết định bổ nhiệm của công chứng viên mua Văn phòng công chứng; giấy tờ chứng minh công chứng viên mua Văn phòng công chứng đáp ứng đủ các điều kiện quy định tại khoản 2 Điều 31 của Luật Công chứng.

Giấy tờ quy định tại khoản điểm b và điểm c khoản này là bản chính hoặc bản sao có chứng thực hoặc bản sao điện tử.

2. Hồ sơ quy định tại khoản 1 Điều này được lập thành 01 bộ, nộp trực tiếp hoặc qua dịch vụ bưu chính hoặc trực tuyến trên môi trường điện tử về Sở Tư pháp nơi Văn phòng công chứng đăng ký hoạt động.

Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Tư pháp có văn bản trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết định; trường hợp từ chối phải thông báo bằng văn bản có nêu rõ lý do.

Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị của Sở Tư pháp kèm theo hồ sơ hợp lệ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết định việc cho phép bán Văn phòng công chứng; trường hợp từ chối phải thông báo bằng văn bản có nêu rõ lý do.

3. Hồ sơ đề nghị thay đổi nội dung đăng ký hoạt động của Văn phòng công chứng được bán bao gồm các giấy tờ sau đây:

a) Đơn đề nghị thay đổi nội dung đăng ký hoạt động của Văn phòng công chứng theo mẫu do Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định;

b) Giấy tờ chứng minh điều kiện về trụ sở của Văn phòng công chứng theo quy định tại Điều 18 của Nghị định này.

Giấy tờ quy định tại điểm b khoản này là bản chính hoặc bản sao có chứng thực hoặc bản sao điện tử.

4. Công chứng viên mua Văn phòng công chứng lập 01 bộ hồ sơ theo quy định tại khoản 3 Điều này, nộp trực tiếp hoặc qua dịch vụ bưu chính hoặc trực tuyến trên môi trường điện tử về Sở Tư pháp nơi Văn phòng công chứng đăng ký hoạt động.

Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Tư pháp cấp lại giấy đăng ký hoạt động cho Văn phòng công chứng, thu hồi giấy đăng ký hoạt động cũ của Văn phòng công chứng, đồng thời cấp thẻ công chứng viên cho công chứng viên mua Văn phòng công chứng; trường hợp từ chối phải thông báo bằng văn bản có nêu rõ lý do.

5. Văn phòng công chứng được bán tiếp tục hoạt động nhưng không được tiếp nhận yêu cầu công chứng mới cho đến khi được cấp lại giấy đăng ký hoạt động.

6. Việc cung cấp thông tin, đăng báo nội dung đăng ký hoạt động của Văn phòng công chứng được bán thực hiện theo quy định tại Điều 22 của Nghị định này.

14. Quy định về tạm ngừng hoạt động Văn phòng công chứng 

Điều 32 Luật Công chứng quy định vềtạm ngừng hoạt động Văn phòng công chứng, như sau:

1. Văn phòng công chứng tạm ngừng hoạt động trong các trường hợp sau đây:

a) Toàn bộ công chứng viên của Văn phòng công chứng bị tạm đình chỉ hành nghề công chứng;

b) Không thể hoạt động vì sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan theo quy định của Bộ luật Dân sự.

2. Thời gian tạm ngừng hoạt động của Văn phòng công chứng được quy định như sau:

a) Trường hợp quy định tại điểm a khoản 1 Điều này, tối đa là 12 tháng;

b) Trường hợp quy định tại điểm b khoản 1 Điều này là thời gian xảy ra sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan.

3. Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày Văn phòng công chứng thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này, Sở Tư pháp nơi Văn phòng công chứng đăng ký hoạt động ra quyết định tạm ngừng hoạt động của Văn phòng công chứng. Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày lý do tạm ngừng không còn, Sở Tư pháp ra quyết định chấm dứt việc tạm ngừng hoạt động của Văn phòng công chứng.

4. Văn phòng công chứng tạm ngừng hoạt động trong trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này có trách nhiệm bàn giao hồ sơ công chứng khi có yêu cầu sửa lỗi kỹ thuật trong văn bản công chứng, sửa đổi, bổ sung, chấm dứt, hủy bỏ giao dịch, cấp bản sao văn bản công chứng, công chứng hợp đồng thế chấp theo quy định tạikhoản 2 Điều 56 của Luật Công chứngcho tổ chức hành nghề công chứng được Sở Tư pháp chỉ định tiếp nhận hồ sơ thực hiện; Sở Tư pháp chủ trì, phối hợp với Hội công chứng viên và các cơ quan, tổ chức có liên quan thực hiện việc bàn giao hồ sơ công chứng. Hết thời gian tạm ngừng hoạt động, các hồ sơ công chứng này được bàn giao lại cho Văn phòng công chứng.

15. Quy định về thu hồi quyết định cho phép thành lập Văn phòng công chứng

Điều 33 Luật Công chứng quy định về thu hồi quyết định cho phép thành lập Văn phòng công chứng, như sau:

1. Văn phòng công chứng bị thu hồi quyết định cho phép thành lập trong các trường hợp sau đây:

a) Văn phòng công chứng không thực hiện đăng ký hoạt động trong thời hạn quy định tại Điều 25 của Luật Công chứnghoặc nội dung đăng ký hoạt động không đúng theo hồ sơ đề nghị thành lập Văn phòng công chứng đã được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt;

b) Nội dung kê khai trong hồ sơ đề nghị thành lập Văn phòng công chứng là giả mạo;

c) Hết thời hạn 06 tháng kể từ ngày được cấp giấy đăng ký hoạt động mà Văn phòng công chứng chưa bắt đầu hoạt động;

d) Văn phòng công chứng không hoạt động liên tục từ 03 tháng trở lên, trừ trường hợp do tạm ngừng hoạt động theo quy định tại Điều 32 của Luật Công chứng;

đ) Văn phòng công chứng được tổ chức và hoạt động theo loại hình công ty hợp danh chỉ còn 01 thành viên hợp danh, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 33 Luật Công chứng;

e) Toàn bộ thành viên hợp danh của Văn phòng công chứng hoặc công chứng viên là Trưởng Văn phòng công chứng của Văn phòng công chứng được tổ chức và hoạt động theo loại hình doanh nghiệp tư nhân bị miễn nhiệm, chết, bị Tòa án tuyên bố là đã chết hoặc bị Tòa án cấm hành nghề công chứng;

g) Văn phòng công chứng không bảo đảm duy trì điều kiện hoạt động theo quy định của Luật Công chứngvà nghị định quy định chi tiết Luật Công chứng;

h) Văn phòng công chứng không duy trì được các điều kiện về công chứng viên và trụ sở theo hồ sơ đề nghị thành lập đã được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt và giấy đăng ký hoạt động đã được Sở Tư pháp cấp trong thời hạn ít nhất 01 năm kể từ ngày được cấp giấy đăng ký hoạt động, trừ trường hợp quy định tại điểm g khoản này;

i) Văn phòng công chứng do tổ chức, cá nhân không phải là công chứng viên thành lập, tham gia thành lập, nhận chuyển nhượng toàn bộphần vốn góp của toàn bộ thành viên hợp danh hoặc mua Văn phòng công chứng được tổ chức và hoạt động theo loại hình doanh nghiệp tư nhân;

k) Văn phòng công chứng hết thời gian tạm ngừng hoạt động quy định tại Điều 32 của Luật Công chứngmà lý do tạm ngừng vẫn còn, trừ trường hợp tạm ngừng hoạt động do sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan.

2. Trường hợp Văn phòng công chứng chỉ còn 01 thành viên hợp danh do thành viên hợp danh còn lại chết, bị Tòa án tuyên bố là đã chết, bị khai trừ khỏi Văn phòng công chứng hoặc bị miễn nhiệm công chứng viên hoặc bị Tòa án cấm hành nghề công chứng thì phải bổ sung ít nhất 01 thành viên hợp danh mới trong thời hạn 06 tháng kể từ ngày Văn phòng công chứng chỉ còn 01 thành viên hợp danh. Hết thời hạn này mà Văn phòng công chứng chưa bổ sung được thành viên hợp danh thì bị thu hồi quyết định cho phép thành lập.

3. Sở Tư pháp có trách nhiệm kiểm tra, rà soát và lập hồ sơ đề nghị Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ra quyết định thu hồi quyết định cho phép thành lập Văn phòng công chứng.

16. Quy định về chấm dứt hoạt động Văn phòng công chứng

Điều 34 Luật Công chứng quy định về chấm dứt hoạt động Văn phòng công chứng, như sau:

1. Văn phòng công chứng chấm dứt hoạt động trong các trường hợp sau đây:

a) Văn phòng công chứng đề nghị chấm dứt hoạt động;

b) Văn phòng công chứng bị thu hồi quyết định cho phép thành lập;

c) Văn phòng công chứng bị hợp nhất, bị sáp nhập.

2. Trong trường hợp chấm dứt hoạt động theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều này thì chậm nhất là 30 ngày trước ngày dự kiến chấm dứt hoạt động, Văn phòng công chứng phải có báo cáo việc dự kiến chấm dứt hoạt động bằng văn bản gửi Sở Tư pháp nơi đã đăng ký hoạt động. Trước ngày chấm dứt hoạt động, Văn phòng công chứng có nghĩa vụ nộp đủ tiền thuế nợ, thanh toán xong các khoản nợ khác, hoàn thành thủ tục chấm dứt hợp đồng lao động đã ký với công chứng viên, nhân viên của tổ chức mình, thực hiện các yêu cầu công chứng đã tiếp nhận. Trường hợp không thể thực hiện xong các yêu cầu công chứng đã tiếp nhận thì phải thỏa thuận với người yêu cầu công chứng về việc thực hiện các yêu cầu đó.

Trong trường hợp chấm dứt hoạt động theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều này thì quyền, nghĩa vụ của Văn phòng công chứng do Văn phòng công chứng hợp nhất hoặc Văn phòng công chứng nhận sáp nhập tiếp tục thực hiện.

Sở Tư pháp có trách nhiệm thu hồi giấy đăng ký hoạt động của Văn phòng công chứng trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày Văn phòng công chứng thực hiện xong các nghĩa vụ quy định tại khoản này, báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thu hồi quyết định cho phép thành lập.

3. Trong trường hợp Văn phòng công chứng chấm dứt hoạt động theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều này thì trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày có quyết định thu hồi quyết định cho phép thành lập, Sở Tư pháp có trách nhiệm thu hồi giấy đăng ký hoạt động của Văn phòng công chứng.

Trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày bị thu hồi quyết định cho phép thành lập, Văn phòng công chứng có nghĩa vụ nộp đủ tiền thuế nợ, thanh toán xong các khoản nợ khác, hoàn thành thủ tục chấm dứt hợp đồng lao động đã ký với công chứng viên, nhân viên của tổ chức mình; đối với yêu cầu công chứng đã tiếp nhận mà chưa công chứng thì phải trả lại hồ sơ yêu cầu công chứng cho người yêu cầu công chứng. Hết thời hạn này mà Văn phòng công chứng chưa hoàn thành xong các nghĩa vụ về tài sản hoặc trường hợp Văn phòng công chứng chấm dứt hoạt động do bị thu hồi quyết định cho phép thành lập vì toàn bộ thành viên hợp danh của Văn phòng công chứng được tổ chức và hoạt động theo loại hình công ty hợp danh hoặc công chứng viên là Trưởng Văn phòng công chứng của Văn phòng công chứng được tổ chức và hoạt động theo loại hình doanh nghiệp tư nhân chết hoặc bị Tòa án tuyên bố là đã chết thì tài sản của Văn phòng công chứng, của thành viên hợp danh, của chủ doanh nghiệp tư nhân được sử dụng để thanh toán các khoản nợ của Văn phòng công chứng theo quy định của pháp luật về dân sự và quy định khác của pháp luật có liên quan.

4. Hết thời hạn 02 năm kể từ ngày quyết định thu hồi giấy đăng ký hoạt động của Văn phòng công chứng có hiệu lực thi hành, thành viên hợp danh của Văn phòng công chứng, Trưởng Văn phòng công chứng của Văn phòng công chứng được tổ chức và hoạt động theo loại hình doanh nghiệp tư nhân chấm dứt hoạt động theo quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều này mới được thành lập, tham gia thành lập Văn phòng công chứng mới, hợp danh vào Văn phòng công chứng khác, mua Văn phòng công chứng được tổ chức và hoạt động theo loại hình doanh nghiệp tư nhân.

* Điều 27 Nghị định số 104/2025/NĐ-CP quy định về chấm dứt hoạt động Văn phòng công chứng như sau:

(1) Văn phòng công chứng chấm dứt hoạt động theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 34 của Luật Công chứng có nghĩa vụ đăng báo trung ương hoặc báo địa phương nơi đăng ký hoạt động trong 03 số liên tiếp về thời điểm dự kiến chấm dứt hoạt động; không được tiếp nhận yêu cầu công chứng mới từ thời điểm có báo cáo gửi Sở Tư pháp về việc dự kiến chấm dứt hoạt động.

Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày giấy đăng ký hoạt động của Văn phòng công chứng bị thu hồi, Sở Tư pháp có trách nhiệm thông báo bằng văn bản cho các cơ quan quy định tại Điều 22 của Nghị định này về việc chấm dứt hoạt động của Văn phòng công chứng, đồng thời đăng báo trung ương hoặc báo địa phương nơi Văn phòng công chứng đã đăng ký hoạt động trong 03 số liên tiếp về việc chấm dứt hoạt động của Văn phòng công chứng đó.

(2) Trường hợp Văn phòng công chứng chấm dứt hoạt động theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 34 của Luật Công chứng thì Sở Tư pháp thông báo bằng văn bản cho Văn phòng công chứng về việc dùng việc tiếp nhận yêu cầu công chứng mới từ thời điểm Sở Tư pháp có văn bản đề nghị Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thu hồi quyết định cho phép thành lập. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đề nghị của Sở Tư pháp, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thu hồi quyết định cho phép thành lập Văn phòng công chứng; trường hợp từ chối phải thông báo bằng văn bản có nêu rõ lý do.

17. Quy định về quyền của tổ chức hành nghề công chứng

Điều 35 Luật Công chứng quy định tổ chức hành nghề công chứng có các Quyền, như sau: 

1. Ký hợp đồng làm việc, hợp đồng lao động với công chứng viên quy định tại điểm a và điểm c khoản 1 Điều 37 của Luật Công chứngvà người lao động khác làm việc cho tổ chức mình.

2. Thu phí công chứng, phí, giá dịch vụ theo yêu cầu liên quan đến việc công chứng, chi phí khác theo quy định của Luật Công chứngvà luật khác có liên quan.

3. Cung cấp dịch vụ công chứng ngoài ngày, giờ làm việc của cơ quan hành chính nhà nước để đáp ứng nhu cầu công chứng của cá nhân, tổ chức.

4. Được khai thác, sử dụng thông tin từ cơ sở dữ liệu công chứng, Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và các cơ sở dữ liệu có liên quan theo quy định của pháp luật để phục vụ hoạt động công chứng.

5. Quyền khác theo quy định của Luật Công chứngvà quy định khác của pháp luật có liên quan.

18. Quy định về nghĩa vụ của tổ chức hành nghề công chứng

Điều 36 Luật Công chứng quy định tổ chức hành nghề công chứng có các nghĩa vụ sau:

1. Theo dõi, bảo đảm cho công chứng viên hành nghề tại tổ chức mình trong việc thực hiện thủ tục công chứng theo quy định của pháp luật, tuân thủ Quy tắc đạo đức hành nghề công chứng, Điều lệ Hiệp hội công chứng viên Việt Nam và thực hiện các quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

2. Chấp hành quy định của pháp luật về lao động, thuế, tài chính, thống kê.

3. Thực hiện chế độ làm việc theo ngày, giờ làm việc của cơ quan hành chính nhà nước và bảo đảm việc công chứng viên, nhân viên của tổ chức mình thực hiện đúng quy định về ngày, giờ làm việc của tổ chức.

4. Niêm yết lịch làm việc, thủ tục công chứng, nội quy tiếp người yêu cầu công chứng, phí công chứng, phí, giá dịch vụ theo yêu cầu liên quan đến việc công chứng và chi phí khác tại trụ sở của tổ chức mình; báo cáo Sở Tư pháp phê duyệt và niêm yết danh sách cộng tác viên dịch thuật của tổ chức mình.

5. Mua bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp cho công chứng viên của tổ chức mình theo quy định tại Điều 39 của Luật Công chứng; bồi thường thiệt hại theo quy định tại Điều 40 của Luật Công chứng.

6. Tiếp nhận, quản lý và tạo điều kiện thuận lợi cho người tập sự hành nghề công chứng trong quá trình tập sự tại tổ chức mình.

7. Tạo điều kiện cho công chứng viên của tổ chức mình trong việc hành nghề công chứng, tham gia bồi dưỡng nghiệp vụ công chứng hằng năm.

8. Thực hiện yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về việc báo cáo, kiểm tra, thanh tra, cung cấp thông tin về giao dịch đã công chứng; giấy tờ, tài liệu đã chứng thực.

9. Lập sổ yêu cầu công chứng, sổ công chứng, các loại sổ khác và lưu trữ hồ sơ công chứng theo quy định của pháp luật.

10. Cung cấp thông tin để đưa vào cơ sở dữ liệu công chứng theo quy định tại Điều 66 của Luật Công chứng.

11. Giữ bí mật về nội dung công chứng, trừ trường hợp được người yêu cầu công chứng đồng ý bằng văn bản hoặc pháp luật có quy định khác.

12. Sử dụng con dấu tại trụ sở tổ chức hành nghề công chứng và thực hiện quy định của pháp luật về quản lý và sử dụng con dấu.

13. Tiếp nhận hồ sơ công chứng do Sở Tư pháp chỉ định theo quy định tại Điều 68 của Luật Công chứng.

14. Nghĩa vụ khác theo quy định của Luật Công chứngvà quy định khác của pháp luật có liên quan.

* Lưu ý: Một số điểm mới quy định về tổ chức hành nghề công chứng 
So với Luật Công chứng năm 2014, Luật Công chứng năm 2024 quy định một số điểm mới về tổ chức hành nghề công chứng, như sau:
- Về loại hình doanh nghiệp cho Văn phòng công chứng
Khoản 1 Điều 23 Luật Công chứng 2024 quy định cho phép Văn phòng công chứng (VPCC) được tổ chức theo loại hình doanh nghiệp tư nhân tại các đơn vị hành chính cấp huyện có điều kiện kinh tế xã hội khó khăn hoặc hạ tầng chưa phát triển. Đây là chủ trương nhằm mở rộng mạng lưới công chứng tại các địa bàn còn thiếu nguồn nhân lực, đồng thời thúc đẩy xã hội hóa dịch vụ công chứng.
Luật Công chứng năm 2024 tiếp tục thúc đẩy chủ trương xã hội hóa hoạt động công chứng, theo hướng giảm dần sự phụ thuộc vào mô hình công lập và tạo điều kiện mở rộng mạng lưới tổ chức hành nghề công chứng do các công chứng viên tự thành lập. Trên cơ sở đó, Luật quy định việc giải thể Phòng công chứng khi không còn đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế xã hội tại địa phương, hoặc khi mạng lưới Văn phòng công chứng đã đủ khả năng đáp ứng nhu cầu của người dân. Quy trình giải thể được thực hiện theo quyết định của UBND cấp tỉnh, bảo đảm tính chặt chẽ, công khai và có lộ trình để không làm gián đoạn dịch vụ công chứng. Khi giải thể, Phòng công chứng phải hoàn thành việc xử lý hồ sơ công chứng, bàn giao lưu trữ và thực hiện đầy đủ nghĩa vụ tài chính.
- Về tên gọi của Văn phòng công chứng
Khoản 4 Điều 23 Luật Công chứng 2024 quy định tên Văn phòng công chứng không còn bắt buộc gắn với tên công chứng viên hợp danh như Luật Công chứng 2014. Tên văn phòng chỉ cần gồm cụm từ “Văn phòng công chứng” và phần tên riêng bằng tiếng Việt, đồng thời không được trùng hoặc gây nhầm lẫn với tên của tổ chức hành nghề công chứng khác trên phạm vi toàn quốc.

Khi thực hiện việc đặt tên mới hoặc đổi tên văn phòng, công chứng viên cần đặc biệt lưu ý rà soát kỹ tên các tổ chức hành nghề công chứng trên phạm vi toàn quốc để tránh trùng hoặc gây nhầm lẫn; lựa chọn tên bảo đảm đúng quy định tại Khoản 4 Điều 23. Sở Tư pháp đề nghị công chứng viên chủ động trao đổi với cơ quan quản lý để được hướng dẫn, đồng thời phối hợp cập nhật thông tin nhằm bảo đảm việc đặt tên diễn ra thống nhất, minh bạch và đúng pháp luật.

Trường hợp tên của công chứng viên hợp danh đã sử dụng làm tên của Văn phòng công chứng,  khi chấm dứt tư cách hợp danh Văn phòng bắt buộc phải thay đổi tên gọi để bảo đảm tính chính xác, tránh gây nhầm lẫn về tư cách pháp lý và bảo đảm minh bạch thông tin trong hoạt động công chứng.
- Về chấm dứt tư cách hợp danh, khai trừ công chứng viên hợp danh và chuyển nhượng phần vốn góp.
Trong thời gian hai năm công chứng viên vẫn phải chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình đối với các nghĩa vụ tài chính phát sinh trong thời gian còn là thành viên hợp danh và không  được thành lập, nhận chuyển nhượng hoặc hành nghề với tư cách thành viên hợp danh tại bất kỳ VPCC nào, quy định cụ thể tại khoản 6 Điều 27 Luật Công chứng, như sau: “6. Trong thời hạn 02 năm kể từ ngày chấm dứt tư cách thành viên hợp danh theo quy định tại các điểm a, b và d khoản 1 Điều này, công chứng viên đã chấm dứt tư cách thành viên hợp danh vẫn phải liên đới chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình đối với các khoản nợ của Văn phòng công chứng phát sinh trong thời gian là thành viên hợp danh của Văn phòng công chứng đó; hết thời hạn này, công chứng viên mới được thành lập, tham gia thành lập Văn phòng công chứng mới, hợp danh vào Văn phòng công chứng khác hoặc mua Văn phòng công chứng được tổ chức và hoạt động theo loại hình doanh nghiệp tư nhân”.

 

Chuyên đề 4

HÀNH NGHỀ CÔNG CHỨNG

Tại chương IV Luật Công chứng đã quy định về hình thức hành nghề công chứng, Thẻ công chứng viên, Bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp của công chứng viên, Bồi thường thiệt hại trong hoạt động công chứng, Tổ chức xã hội – nghề nghiệp của công chứng viên, cụ thể: 

1.     Về hình thức hành nghề của công chứng viên

Điều 37 Luật Công chứng đã quy định về hình thức hành nghề của công chứng viên, như sau:

1. Các hình thức hành nghề của công chứng viên bao gồm:

a) Công chứng viên là viên chức của Phòng công chứng;

b) Công chứng viên là thành viên hợp danh của Văn phòng công chứng được tổ chức và hoạt động theo loại hình công ty hợp danh hoặc công chứng viên là Trưởng Văn phòng công chứng được tổ chức và hoạt động theo loại hình doanh nghiệp tư nhân;

c) Công chứng viên làm việc theo chế độ hợp đồng lao động tại Phòng công chứng hoặc Văn phòng công chứng.

2. Việc tuyển dụng, quản lý, sử dụng công chứng viên quy định tại điểm a khoản 1 Điều này được thực hiện theo quy định của Luật Công chứng và pháp luật về viên chức.

Việc hành nghề của công chứng viên quy định tại điểm b khoản 1 Điều này được thực hiện theo quy định của Luật Công chứngvà pháp luật về doanh nghiệp.

Việc ký và thực hiện hợp đồng lao động với công chứng viên quy định tại điểm c khoản 1 Điều này được thực hiện theo quy định của Luật Công chứng, pháp luật về lao động và pháp luật về đơn vị sự nghiệp công lập.

* Lưu ý: Theo quy định trên có 03 hình thức hành nghề của công chứng viên như sau:
(1) Công chứng viên là viên chức của Phòng công chứng;

(2) Công chứng viên là thành viên hợp danh của Văn phòng công chứng được tổ chức và hoạt động theo loại hình công ty hợp danh hoặc công chứng viên là Trưởng Văn phòng công chứng được tổ chức và hoạt động theo loại hình doanh nghiệp tư nhân;

(3) Công chứng viên làm việc theo chế độ hợp đồng lao động tại Phòng công chứng hoặc Văn phòng công chứng.

2.     Quy định về Thẻ công chứng viên

Điều 38 Luật Công chứng quy định về thẻ công chứng viên, như sau:

1. Công chứng viên phải xuất trình thẻ công chứng viên khi hành nghề công chứng.

2. Sở Tư pháp cấp thẻ cho công chứng viên của Phòng công chứng sau khi có quyết định thành lập Phòng công chứng hoặc khi Phòng công chứng bổ sung công chứng viên.

Sở Tư pháp cấp thẻ cho công chứng viên của Văn phòng công chứng khi cấp giấy đăng ký hoạt động, cấp lại hoặc thay đổi nội dung đăng ký hoạt động của Văn phòng công chứng đối với trường hợp Văn phòng công chứng bổ sung công chứng viên.

3. Thẻ công chứng viên được cấp lại trong trường hợp thẻ đã được cấp bị mất, bị hỏng hoặc tổ chức hành nghề công chứng thay đổi tên.

4. Thẻ công chứng viên bị thu hồi trong trường hợp miễn nhiệm công chứng viên hoặc công chứng viên không còn hành nghề tại tổ chức hành nghề công chứng mà mình được cấp thẻ, tổ chức hành nghề công chứng giải thể, chấm dứt hoạt động hoặc thay đổi tên.

5. Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định chi tiết mẫu thẻ công chứng viên, việc cấp, cấp lại và thu hồi thẻ công chứng viên.

* Tại khoản 25 Điều 24 Thông tư 05/2025/TT-BTP quy định về mẫu thẻ công chứng viên mới áp dụng từ ngày 1/7/2025 như sau:
“Biểu mẫu kèm theo

...

25. Mẫu thẻ công chứng viên (Mẫu TP-CC-25)”.

Theo đó, mẫu thẻ công chứng viên mới áp dụng từ ngày 1/7/2025 như sau:

Thẻ có hình chữ nhật. Kích thước: Chiều rộng 53,98mm, chiều dài 85,6mm, độ dày 0,76mm, gồm 2 mặt được ghi bằng tiếng Việt. Nền mặt trước là hình ảnh trống đồng và các hoa văn, các họa tiết trang trí, nền trắng; nền mặt sau màu đỏ.

Mặt trước: Phía bên trái có ảnh của người được cấp thẻ công chứng viên (2 cm x 3 cm) đóng dấu của Sở Tư pháp; phía dưới bên phải có chữ ký của Giám đốc Sở Tư pháp và đóng dấu của Sở Tư pháp.

Mặt sau: Phía trên có Quốc hiệu “CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM” và Tiêu ngữ là: “Độc lập - Tự do - Hạnh phúc”; Quốc huy và giữa thẻ ghi: THẺ CÔNG CHỨNG VIÊN”.
                    

  

 

3. Quy định về Bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp của công chứng viên

Điều 39 Luật Công chứng quy định về Bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp của Công chứng viên, như sau:

1. Bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp của công chứng viên là loại hình bảo hiểm bắt buộc.

2. Tổ chức hành nghề công chứng có nghĩa vụ mua bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp cho công chứng viên hành nghề tại tổ chức mình. Việc mua bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp cho công chứng viên phải được duy trì trong suốt thời gian hoạt động của tổ chức hành nghề công chứng.

Chậm nhất là 10 ngày làm việc kể từ ngày mua bảo hiểm hoặc kể từ ngày thay đổi, gia hạn hợp đồng bảo hiểm, tổ chức hành nghề công chứng có trách nhiệm thông báo và gửi bản sao hợp đồng bảo hiểm, hợp đồng thay đổi, gia hạn hợp đồng bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp của công chứng viên cho Sở Tư pháp.

3. Chính phủ quy định chi tiết điều kiện, quy tắc bảo hiểm, mức phí bảo hiểm, số tiền bảo hiểm tối thiểu đối với bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp của công chứng viên.

* Nghị định số 104/2025/NĐ-CP của Chính phủ đã quy định chi tiết điều kiện, quy tắc bảo hiểm, mức phí bảo hiểm, số tiền bảo hiểm tối thiểu đối với bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp của công chứng viên như sau:

- Điều 28 Nghị định số 104/2025/NĐ-CPquy định về phạm vi bảo hiểm và các trường hợp loại trừ trách nhiệm bảo hiểm, như sau:

1. Doanh nghiệp bảo hiểm bồi thường cho tổ chức hành nghề công chứng khoản tiền mà tổ chức hành nghề công chứng có trách nhiệm bồi thường cho người yêu cầu công chứng và cá nhân, tổ chức khác (sau đây gọi là người bị thiệt hại) do lỗi của công chứng viên của tổ chức mình gây ra trong quá trình thực hiện việc công chứng, trừ các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 28 Nghị định số 104/2025/NĐ-CP của Chính phủ.

2. Doanh nghiệp bảo hiểm không có trách nhiệm bồi thường bảo hiểm trong các trường hợp sau đây:

a) Thiệt hại gây ra do lỗi cố ý của công chứng viên trong quá trình công chứng; do công chứng viên vi phạm quy định về các hành vi bị nghiêm cấm theo quy định của Luật Công chứng;

b) Thiệt hại gây ra do công chứng viên thực hiện việc công chứng trong thời gian bị tạm đình chỉ hành nghề công chứng hoặc tổ chức hành nghề công chứng tạm ngừng hoạt động;

c) Trường hợp khác theo thỏa thuận giữa tổ chức hành nghề công chứng và doanh nghiệp bảo hiểm (nếu có).

- Điều 29 Nghị định số 104/2025/NĐ-CPquy định về thời hạn bảo hiểm, như sau:

1. Thời hạn bảo hiểm tối thiểu là 05 năm kể từ ngày hợp đồng bảo hiểm có hiệu lực.

2. Tổ chức hành nghề công chứng và doanh nghiệp bảo hiểm có thể thỏa thuận về thời hạn bảo hiểm, nhưng không được ngắn hơn thời hạn bảo hiểm tối thiểu quy định tại khoản 1 Điều này.

- Điều 30 Nghị định số 104/2025/NĐ-CP quy định về Phí bảo hiểm và trách nhiệm mua bảo hiểm, như sau:

1. Tổ chức hành nghề công chứng và doanh nghiệp bảo hiểm có thể thỏa thuận mức phí bảo hiểm nhưng không được thấp hơn 03 triệu đồng một năm cho một công chứng viên.

Việc đánh giá lại mức độ rủi ro để điều chỉnh mức phí bảo hiểm trong thời hạn bảo hiểm chỉ được thực hiện nếu tổ chức hành nghề công chứng và doanh nghiệp bảo hiểm có thỏa thuận và ghi rõ trong hợp đồng bảo hiểm.

2. Tổ chức hành nghề công chứng có trách nhiệm mua bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp cho công chứng viên của tổ chức mình chậm nhất là 60 ngày kể từ ngày công chứng viên được cấp thẻ công chứng viên.

3. Kinh phí để mua bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp của công chứng viên của Phòng công chứng được trích từ Quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp của Phòng công chứng; trường hợp Quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp không đủ khả năng chi trả hoặc Phòng công chứng được nhà nước bảo đảm chi thường xuyên thì kinh phí mua bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp của công chứng viên được tính vào khoản chi thường xuyên của Phòng công chứng.

Kinh phí để mua bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp của công chứng viên của Văn phòng công chứng được tính vào chi phí hoạt động của Văn phòng công chứng.

- Điều 31 Nghị định số 104/2025/NĐ-CP quy định về số tiền bảo hiểm tối thiểu, như sau:

1. Số tiền bảo hiểm tối thiểu là 400 triệu đồng và phải được quy định rõ trong hợp đồng bảo hiểm.

2. Mức khấu trừ tối thiểu là 02 triệu đồng cho một trường hợp bồi thường bảo hiểm và phải được quy định rõ trong hợp đồng bảo hiểm.

3. Doanh nghiệp bảo hiểm và bên mua bảo hiểm có thể thỏa thuận về số tiền bảo hiểm và mức khấu trừ nhưng không được thấp hơn mức quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 31 Nghị định số 104/2025/NĐ-CP.

- Điều 32 Nghị định số 104/2025/NĐ-CP quy định về nguyên tắc bồi thường bảo hiểm, như sau:

1. Trong phạm vi giới hạn trách nhiệm bảo hiểm, doanh nghiệp bảo hiểm phải bồi thường cho tổ chức hành nghề công chứng khoản tiền mà tổ chức hành nghề công chứng đã bồi thường hoặc sẽ phải bồi thường cho người bị thiệt hại.

2. Trong trường hợp có thỏa thuận về việc tạm ứng bồi thường thì việc tạm ứng bồi thường được thực hiện theo thỏa thuận đó.

3. Trường hợp hồ sơ yêu cầu bồi thường bảo hiểm xảy ra khi công chứng viên không còn hành nghề tại tổ chức hành nghề công chứng đang có trách nhiệm bồi thường thiệt hại, doanh nghiệp bảo hiểm vẫn có trách nhiệm bồi thường thiệt hại nếu công chứng viên và tổ chức hành nghề công chứng đáp ứng đủ các điều kiện sau đây:

a) Công chứng viên đang hành nghề tại một tổ chức hành nghề công chứng khác và được tổ chức này mua bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp cho mình;

b) Tổ chức hành nghề công chứng có trách nhiệm bồi thường thiệt hại đang tham gia bảo hiểm tại một doanh nghiệp bảo hiểm.

Trong trường hợp này, doanh nghiệp bảo hiểm đang cung cấp hợp đồng bảo hiểm cho tổ chức hành nghề công chứng mà công chứng viên đang hành nghề có trách nhiệm bồi thường.

- Điều 33 Nghị định số 104/2025/NĐ-CP quy định về trách nhiệm của tổ chức hành nghề công chứng và doanh nghiệp bảo hiểm, như sau:

1. Khi có yêu cầu hoặc quyết định của cơ quan có thẩm quyền về việc bồi thường thiệt hại, tổ chức hành nghề công chứng có trách nhiệm sau đây:

a) Thông báo ngay cho doanh nghiệp bảo hiểm;

b) Chủ động thu thập và cung cấp cho doanh nghiệp bảo hiểm các tài liệu trong hồ sơ bồi thường bảo hiểm theo quy định tại Điều 35 của Nghị định này;

c) Tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp bảo hiểm trong quá trình xác minh các tài liệu do mình cung cấp.

2. Khi nhận được thông báo của tổ chức hành nghề công chứng về yêu cầu bồi thường bảo hiểm, doanh nghiệp bảo hiểm phải hướng dẫn tổ chức hành nghề công chứng chuẩn bị hồ sơ, thủ tục yêu cầu bồi thường bảo hiểm; phối hợp chặt chẽ với tổ chức hành nghề công chứng và các bên liên quan xác định nguyên nhân và mức độ thiệt hại làm căn cứ giải quyết bồi thường bảo hiểm.

- Điều 34 Nghị định số 104/2025/NĐ-CP quy định về Hợp đồng bảo hiểm, như sau:

1. Hợp đồng bảo hiểm giữa tổ chức hành nghề công chứng và doanh nghiệp bảo hiểm có hiệu lực từ thời điểm được các bên ký, đóng dấu và tổ chức hành nghề công chứng đóng phí bảo hiểm, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác.

2. Hợp đồng bảo hiểm phải xác định rõ phạm vi bảo hiểm, thời hạn bảo hiểm, mức phí bảo hiểm, số tiền bảo hiểm, quyền và nghĩa vụ của các bên và các thỏa thuận khác (nếu có).

3. Hợp đồng bảo hiểm chấm dứt hiệu lực kể từ thời điểm tổ chức hành nghề công chứng có quyết định giải thể, bị thu hồi giấy đăng ký hoạt động hoặc trường hợp khác theo thỏa thuận giữa tổ chức hành nghề công chứng và doanh nghiệp bảo hiểm.

Doanh nghiệp bảo hiểm có trách nhiệm hoàn phí bảo hiểm mà tổ chức hành nghề công chứng đã đóng tương ứng với thời hạn còn lại của hợp đồng bảo hiểm, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác.

- Điều 35 Nghị định số 104/2025/NĐ-CP quy định về Hồ sơ bồi thường bảo hiểm, như sau:

1. Hồ sơ bồi thường bảo hiểm bao gồm các tài liệu sau đây:

a) Văn bản yêu cầu bồi thường bảo hiểm;

b) Hợp đồng bảo hiểm;

c) Tài liệu chứng minh thiệt hại;

d) Quyết định của Tòa án (nếu có).

2. Tài liệu chứng minh thiệt hại quy định tại điểm c khoản 1 Điều này bao gồm các giấy tờ sau đây:

a) Hóa đơn, chứng từ hợp lệ hoặc bằng chứng chứng minh về thiệt hại;

b) Biên bản hòa giải giữa tổ chức hành nghề công chứng và người bị thiệt hại (nếu có);

c) Các giấy tờ, tài liệu khác liên quan (nếu có)”.

* Một số điểm điểm cần lưu ý: Trách nhiệm của tổ chức hành nghề công chứng và doanh nghiệp bảo hiểm gồm:

- Khi có yêu cầu hoặc quyết định của cơ quan có thẩm quyền về việc bồi thường thiệt hại, tổ chức hành nghề công chứng có trách nhiệm sau đây:

+ Thông báo ngay cho doanh nghiệp bảo hiểm;

+ Chủ động thu thập và cung cấp cho doanh nghiệp bảo hiểm các tài liệu trong hồ sơ bồi thường bảo hiểm theo quy định tại Điều 35 của Nghị định này;

+ Tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp bảo hiểm trong quá trình xác minh các tài liệu do mình cung cấp.

- Khi nhận được thông báo của tổ chức hành nghề công chứng về yêu cầu bồi thường bảo hiểm, doanh nghiệp bảo hiểm phải hướng dẫn tổ chức hành nghề công chứng chuẩn bị hồ sơ, thủ tục yêu cầu bồi thường bảo hiểm; phối hợp chặt chẽ với tổ chức hành nghề công chứng và các bên liên quan xác định nguyên nhân và mức độ thiệt hại làm căn cứ giải quyết bồi thường bảo hiểm.

4. Quy định về Bồi thường thiệt hại trong hoạt động công chứng

Điều 40 Luật Công chứng quy định về Bồi thường thiệt hại trong hoạt động công chứng, như sau:

(1) Tổ chức hành nghề công chứng phải bồi thường thiệt hại cho người yêu cầu công chứng và cá nhân, tổ chức khác do lỗi của công chứng viên, nhân viên của tổ chức mình gây ra trong quá trình công chứng.

- Trường hợp tổ chức hành nghề công chứng đã chuyển đổi, hợp nhất, sáp nhập thì tổ chức hành nghề công chứng kế thừa quyền và nghĩa vụ của tổ chức hành nghề công chứng đó có trách nhiệm bồi thường thiệt hại; trường hợp tổ chức hành nghề công chứng đã giải thể, chấm dứt hoạt động thì công chứng viên, nhân viên trực tiếp gây thiệt hại phải tự mình bồi thường thiệt hại, kể cả trường hợp người đó không còn là công chứng viên hoặc nhân viên của 01 tổ chức hành nghề công chứng.

(2) Công chứng viên, nhân viên trực tiếp gây thiệt hại phải hoàn trả cho tổ chức hành nghề công chứng khoản tiền mà tổ chức đã bồi thường cho người bị thiệt hại theo quy định của pháp luật, kể cả trường hợp người đó không còn là công chứng viên hoặc nhân viên của 01 tổ chức hành nghề công chứng; trường hợp công chứng viên, nhân viên trực tiếp gây thiệt hại không hoàn trả thì tổ chức hành nghề công chứng có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết.

* Lưu ý: Với quy định trên thì việc bồi thường thiệt hại trong hoạt động công chứng được thực hiện như sau:

- Tổ chức hành nghề công chứng phải bồi thường thiệt hại cho người yêu cầu công chứng và cá nhân, tổ chức khác do lỗi của công chứng viên, nhân viên của tổ chức mình gây ra trong quá trình công chứng.

- Trường hợp tổ chức hành nghề công chứng đã chuyển đổi, hợp nhất, sáp nhập thì tổ chức hành nghề công chứng kế thừa quyền và nghĩa vụ của tổ chức hành nghề công chứng đó có trách nhiệm bồi thường thiệt hại; trường hợp tổ chức hành nghề công chứng đã giải thể, chấm dứt hoạt động thì công chứng viên, nhân viên trực tiếp gây thiệt hại phải tự mình bồi thường thiệt hại, kể cả trường hợp người đó không còn là công chứng viên hoặc nhân viên của 01 tổ chức hành nghề công chứng.

- Công chứng viên, nhân viên trực tiếp gây thiệt hại phải hoàn trả cho tổ chức hành nghề công chứng khoản tiền mà tổ chức đã bồi thường cho người bị thiệt hại theo quy định của pháp luật, kể cả trường hợp người đó không còn là công chứng viên hoặc nhân viên của 01 tổ chức hành nghề công chứng; trường hợp công chứng viên, nhân viên trực tiếp gây thiệt hại không hoàn trả thì tổ chức hành nghề công chứng có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết.

5. Quy định về Tổ chức xã hội - nghề nghiệp của công chứng viên 

Điều 41 Luật Công chứng quy định về Tổ chức xã hội - nghề nghiệp của công chứng viên, như sau:

(1) Tổ chức xã hội - nghề nghiệp của công chứng viên là tổ chức tự quản, đại diện và bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của các công chứng viên, bao gồm Hiệp hội công chứng viên Việt Nam và Hội công chứng viên các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.

(2) Hiệp hội công chứng viên Việt Nam ban hành Quy tắc đạo đức hành nghề công chứng để áp dụng trên phạm vi toàn quốc. Quy tắc đạo đức hành nghề công chứng không được trái với quy định của pháp luật và Điều lệ Hiệp hội công chứng viên Việt Nam.

(3) Tổ chức xã hội - nghề nghiệp của công chứng viên có nhiệm vụ và quyền hạn sau đây:

a) Đại diện, bảo vệ quyền, lợi ích của công chứng viên trong hành nghề công chứng;

b) Thực hiện rà soát, đánh giá hằng năm chất lượng đội ngũ công chứng viên; giám sát công chứng viên tuân thủ quy định của pháp luật về công chứng, Quy tắc đạo đức hành nghề công chứng;

c) Tham gia cùng cơ quan nhà nước trong việc tổ chức đào tạo, tập sự hành nghề công chứng, bồi dưỡng nghiệp vụ công chứng hằng năm, hướng dẫn nghiệp vụ cho hội viên;

d) Nhiệm vụ và quyền hạn khác liên quan đến hoạt động công chứng theo quy định của Luật Công chứngvà quy định của Chính phủ.

(4) Bộ Tư pháp có trách nhiệm phê duyệt Điều lệ của Hiệp hội công chứng viên Việt Nam sau khi thống nhất ý kiến với Bộ Nội vụ; đình chỉ thi hành và yêu cầu sửa đổi nghị quyết, quyết định, quy định, Quy tắc đạo đức hành nghề công chứng do Hiệp hội công chứng viên Việt Nam ban hành trái với quy định của Luật Công chứngvà quy định khác của pháp luật có liên quan.

(5) Chính phủ quy định chi tiết Điều này.

* Mục II chương IV Nghị định số 104/2025/NĐ-CP quy định  chi tiết về Tổ chức xã hội – nghề nghiệp của Công chứng viên từ Điều 36 đến Điều 42, như sau:

- Điều 36 Nghị định số 104/2025/NĐ-CP quy định Hội công chứng viên, như sau:

1. Hội công chứng viên các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương là tổ chức xã hội - nghề nghiệp cấp tỉnh của các công chứng viên hành nghề trên địa bàn theo quy định tại khoản 1 Điều 41 của Luật Công chứng.

Hội công chứng viên được tổ chức và hoạt động theo nguyên tắc tự quản, công khai, minh bạch, phi lợi nhuận, tự chịu trách nhiệm về kinh phí hoạt động phù hợp với quy định của Luật Công chứng, Nghị định này và Điều lệ Hiệp hội công chứng viên Việt Nam.

Hội công chứng viên có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng.

2. Tổ chức và hoạt động của Hội công chứng viên chịu sự quản lý nhà nước của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và hướng dẫn của Hiệp hội công chứng viên Việt Nam. Hội công chứng viên không được ban hành nghị quyết, quyết định, nội quy, quy định về phí, khoản thu và các quy định khác trái với quy định của pháp luật và Điều lệ Hiệp hội công chứng viên Việt Nam.

Sở Tư pháp chủ trì, phối hợp với Sở Nội vụ giúp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện quản lý nhà nước về tổ chức và hoạt động của Hội công chứng viên tại địa phương.

3. Hội viên của Hội công chứng viên là các công chứng viên hành nghề tại địa phương. Các công chứng viên phải tham gia Hội công chứng viên trước khi hành nghề tại một tổ chức hành nghề công chứng tại địa phương đó.

Quyền và nghĩa vụ của hội viên Hội công chứng viên do Điều lệ Hiệp hội công chứng viên Việt Nam quy định.

- Điều 37 Nghị định số 104/2025/NĐ-CP quy định các cơ quan của Hội công chứng viên, như sau:

1. Đại hội toàn thể công chứng viên là cơ quan lãnh đạo cao nhất của Hội công chứng viên.

2. Ban chấp hành Hội công chứng viên là cơ quan chấp hành của Đại hội toàn thể công chứng viên, do Đại hội toàn thể công chứng viên bầu ra.

3. Hội đồng khen thưởng, kỷ luật của Hội công chứng viên do Đại hội toàn thể công chứng viên bầu ra theo nhiệm kỳ của Ban chấp hành Hội công chứng viên.

4. Các cơ quan khác theo quy định của Điều lệ của Hiệp hội công chứng viên Việt Nam.

- Điều 38 Nghị định số 104/2025/NĐ-CP quy định về nhiệm vụ và quyền hạn của Hội công chứng viên, như sau:

1. Đại diện và bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của hội viên trong hành nghề theo quy định của Điều lệ Hiệp hội công chứng viên Việt Nam và theo quy định của pháp luật.

2. Kết nạp, khai trừ hội viên; khen thưởng, xử lý kỷ luật hội viên; giải quyết khiếu nại, tố cáo theo quy định của Điều lệ Hiệp hội công chứng viên Việt Nam.

3. Giám sát hội viên trong việc tuân thủ quy định pháp luật về công chứng, Quy tắc đạo đức hành nghề công chứng và Điều lệ Hiệp hội công chứng viên Việt Nam.

4. Tổ chức bồi dưỡng nghiệp vụ công chứng hằng năm cho hội viên theo phương thức phù hợp.

5. Thực hiện nghị quyết, quyết định, quy định của Hiệp hội công chứng viên Việt Nam và các cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền.

6. Chấp hành sự kiểm tra, thanh tra của các cơ quan có thẩm quyền, sự kiểm tra, giám sát của Hiệp hội công chứng viên Việt Nam.

7. Tham gia hoạt động hợp tác về công chứng ở trong nước và quốc tế theo quy định của pháp luật.

8. Các nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của Nghị định này, pháp luật có liên quan và Điều lệ Hiệp hội công chứng viên Việt Nam.

- Điều 39 Nghị định số 104/2025/NĐ-CP quy địnhvề Hiệp hội công chứng viên Việt Nam, như sau:

1. Hiệp hội công chứng viên Việt Nam là tổ chức xã hội - nghề nghiệp toàn quốc của các công chứng viên Việt Nam theo quy định tại khoản 1 Điều 41 của Luật Công chứng.

Hiệp hội công chứng viên Việt Nam được tổ chức và hoạt động theo nguyên tắc tự quản, công khai, minh bạch, phi lợi nhuận, tự chịu trách nhiệm về kinh phí hoạt động phù hợp với quy định của Luật Công chứng và Nghị định này.

Hiệp hội công chứng viên Việt Nam có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng.

2. Hoạt động của Hiệp hội công chứng viên Việt Nam chịu sự quản lý nhà nước của Bộ Tư pháp, Bộ Nội vụ và các cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.

3. Hội viên của Hiệp hội công chứng viên Việt Nam bao gồm các Hội công chứng viên và các công chứng viên.

Quyền và nghĩa vụ của hội viên Hiệp hội công chứng viên Việt Nam do Điều lệ Hiệp hội công chứng viên Việt Nam quy định phù hợp với quy định của Luật Công chứng, Nghị định này và pháp luật có liên quan.

- Điều 40 Nghị định số 104/2025/NĐ-CP quy địnhcác cơ quan của Hiệp hội công chứng viên Việt Nam, như sau:

1. Đại hội đại biểu công chứng viên toàn quốc là cơ quan lãnh đạo cao nhất của Hiệp hội công chứng viên Việt Nam.

2. Hội đồng công chứng viên toàn quốc là cơ quan lãnh đạo của Hiệp hội công chứng viên Việt Nam giữa hai kỳ Đại hội đại biểu công chứng viên toàn quốc.

3. Ban Thường vụ Hiệp hội công chứng viên Việt Nam là cơ quan điều hành công việc của Hiệp hội công chứng viên Việt Nam giữa hai kỳ họp của Hội đồng công chứng viên toàn quốc.

4. Các cơ quan khác do Điều lệ Hiệp hội công chứng viên Việt Nam quy định.

5. Nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể của cơ quan quy định tại các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều này do Điều lệ Hiệp hội công chứng viên Việt Nam quy định.

- Điều 41 Nghị định số 104/2025/NĐ-CP quy địnhvề nhiệm vụ và quyền hạn của Hiệp hội công chứng viên Việt Nam, như sau:

1. Đại diện, bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của hội viên theo quy định của Điều lệ Hiệp hội công chứng viên Việt Nam và theo quy định của pháp luật.

2. Kết nạp, khai trừ hội viên; khen thưởng, kỷ luật hội viên; giải quyết khiếu nại, tố cáo theo quy định của Điều lệ Hiệp hội công chứng viên Việt Nam.

3. Ban hành Quy tắc đạo đức hành nghề công chứng; giám sát hội viên trong việc tuân thủ Quy tắc đạo đức hành nghề công chứng và quy định của pháp luật về công chứng.

4. Hướng dẫn nghiệp vụ cho hội viên; bồi dưỡng nghiệp vụ công chứng hằng năm cho hội viên theo quy định của pháp luật.

5. Phối hợp với Bộ Tư pháp trong việc tổ chức đào tạo, tập sự hành nghề công chứng theo quy định của pháp luật; tham gia xây dựng, tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật.

6. Thành lập Quỹ bồi thường thiệt hại theo nguyên tắc tự nguyện tham gia để hỗ trợ việc bồi thường thiệt hại do lỗi của hội viên là công chứng viên trong quá trình hành nghề công chứng trong trường hợp bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp của hội viên không đủ bồi thường; thực hiện việc sử dụng và quản lý Quỹ bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp luật.

7. Thực hiện các hoạt động hợp tác quốc tế về công chứng theo quy định của pháp luật.

8. Kiểm tra, giám sát việc thực hiện Điều lệ Hiệp hội công chứng viên Việt Nam; đình chỉ thi hành và yêu cầu sửa đổi, hủy bỏ nghị quyết, quyết định, quy định của Hội công chứng viên trái với Điều lệ Hiệp hội công chứng viên Việt Nam; kiến nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền đình chỉ thi hành và yêu cầu sửa đổi, hủy bỏ nghị quyết, quyết định, quy định của Hội công chứng viên trái với quy định của pháp luật.

9. Báo cáo Bộ Tư pháp về Đề án tổ chức Đại hội nhiệm kỳ, Đại hội bất thường, phương án nhân sự, kết quả Đại hội; thực hiện chế độ báo cáo định kỳ hằng năm hoặc báo cáo khác theo yêu cầu của Bộ Tư pháp.

10. Các nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của pháp luật và Điều lệ Hiệp hội công chứng viên Việt Nam.

- Điều 42 Nghị định số 104/2025/NĐ-CP quy địnhvề Điều lệ Hiệp hội công chứng viên Việt Nam, như sau:

1. Căn cứ quy định của Luật Công chứng và Nghị định này, Đại hội đại biểu công chứng viên toàn quốc thông qua Điều lệ Hiệp hội công chứng viên Việt Nam.

Điều lệ Hiệp hội công chứng viên Việt Nam được áp dụng thống nhất đối với Hiệp hội công chứng viên Việt Nam và các Hội công chứng viên.

2. Điều lệ của Hiệp hội công chứng viên Việt Nam bao gồm những nội dung chủ yếu sau đây:

a) Tôn chỉ, mục đích và biểu tượng của Hiệp hội công chứng viên Việt Nam;

b) Quyền, nghĩa vụ của hội viên Hiệp hội công chứng viên Việt Nam;

c) Mối quan hệ giữa Hiệp hội công chứng viên Việt Nam và Hội công chứng viên;

d) Thủ tục gia nhập, rút tên khỏi danh sách hội viên của Hội công chứng viên, khai trừ tư cách hội viên;

đ) Nhiệm kỳ, cơ cấu tổ chức, thể thức bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm, nhiệm vụ, quyền hạn của các cơ quan của Hiệp hội công chứng viên Việt Nam, Hội công chứng viên;

e) Mối quan hệ phối hợp giữa các Hội công chứng viên trong việc thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định;

g) Cơ cấu, nhiệm vụ, quyền hạn của Đại hội đại biểu công chứng viên toàn quốc, Đại hội toàn thể công chứng viên của Hội công chứng viên; trình tự, thủ tục tiến hành Đại hội của Hiệp hội công chứng viên Việt Nam, Hội công chứng viên;

h) Việc ban hành nội quy của Hội công chứng viên;

i) Tài chính của Hiệp hội công chứng viên Việt Nam, Hội công chứng viên;

k) Khen thưởng, kỷ luật hội viên và giải quyết khiếu nại, tố cáo;

l) Nghĩa vụ báo cáo của Hiệp hội công chứng viên Việt Nam, Hội công chứng viên;

m) Quan hệ với cơ quan, tổ chức khác.

3. Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày Điều lệ được Đại hội đại biểu công chứng viên toàn quốc thông qua, Hội đồng công chứng viên toàn quốc lập 01 bộ hồ sơ đề nghị phê duyệt Điều lệ, nộp trực tiếp hoặc qua dịch vụ bưu chính hoặc trực tuyến trên môi trường điện tử về Bộ Tư pháp.

Hồ sơ bao gồm các giấy tờ sau đây:

a) Văn bản đề nghị Bộ trưởng Bộ Tư pháp phê duyệt Điều lệ, trong đó nêu rõ nội dung cơ bản của dự thảo Điều lệ;

b) Dự thảo Điều lệ;

c) Nghị quyết của Đại hội đại biểu công chứng viên toàn quốc về việc thông qua Điều lệ.

Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành quyết định phê duyệt Điều lệ sau khi có ý kiến thống nhất của Bộ trưởng Bộ Nội vụ; trường hợp từ chối phải thông báo bằng văn bản có nêu rõ lý do. Thời hạn quy định tại khoản này không bao gồm thời hạn lấy ý kiến thống nhất của Bộ trưởng Bộ Nội vụ về dự thảo Điều lệ.

4. Điều lệ Hiệp hội công chứng viên Việt Nam bị từ chối phê duyệt trong các trường hợp sau đây:

a) Có nội dung trái với quy định của Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và pháp luật;

b) Quy trình, thủ tục thông qua Điều lệ không đảm bảo tính hợp lệ, dân chủ, công khai, minh bạch theo quy định của pháp luật.

5. Trường hợp Điều lệ Hiệp hội công chứng viên Việt Nam bị từ chối phê duyệt thì Hội đồng công chứng viên toàn quốc phải sửa đổi nội dung Điều lệ hoặc tổ chức lại Đại hội để thông qua Điều lệ theo đúng quy định của pháp luật.

Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày Điều lệ sửa đổi, bổ sung được thông qua, Hội đồng công chứng viên toàn quốc gửi Bộ Tư pháp Điều lệ sửa đổi, bổ sung để xem xét, phê duyệt. Việc phê duyệt Điều lệ sửa đổi, bổ sung được thực hiện theo quy định của Điều này.

6. Điều lệ Hiệp hội công chứng viên Việt Nam có hiệu lực kể từ ngày được phê duyệt.          

* Như vậy, Tổ chức xã hội - nghề nghiệp của công chứng viên là tổ chức tự quản, đại diện và bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của các công chứng viên, bao gồm Hiệp hội công chứng viên Việt Nam và Hội công chứng viên các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, trong đó:

- Hiệp hội công chứng viên Việt Nam ban hành Quy tắc đạo đức hành nghề công chứng để áp dụng trên phạm vi toàn quốc. Quy tắc đạo đức hành nghề công chứng không được trái với quy định của pháp luật và Điều lệ Hiệp hội công chứng viên Việt Nam.

- Hội công chứng viên các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương là tổ chức xã hội - nghề nghiệp cấp tỉnh của các công chứng viên hành nghề trên địa bàn theo quy định tại khoản 1 Điều 41 của Luật Công chứng. Hội công chứng viên được tổ chức và hoạt động theo nguyên tắc tự quản, công khai, minh bạch, phi lợi nhuận, tự chịu trách nhiệm về kinh phí hoạt động phù hợp với quy định của Luật Công chứng, Nghị định này và Điều lệ Hiệp hội công chứng viên Việt Nam. Hội công chứng viên có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng. Tổ chức và hoạt động của Hội công chứng viên chịu sự quản lý nhà nước của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và hướng dẫn của Hiệp hội công chứng viên Việt Nam. Hội công chứng viên không được ban hành nghị quyết, quyết định, nội quy, quy định về phí, khoản thu và các quy định khác trái với quy định của pháp luật và Điều lệ Hiệp hội công chứng viên Việt Nam.

Chuyên đề 5

THỦ TỤC CÔNG CHỨNG GIAO DỊCH

I. THỦ TỤC CHUNG VỀ CÔNG CHỨNG

Luật Công chứng đã quy định chung về thủ tục công chứng hợp đồng giao dịch đã được soạn thảo sẵn, giao dịch do Công chứng viên soạn thảo theo đề nghị của người yêu cầu công chứng, thẩm quyền công chứng giao dịch về bất động sản, thời hạn công chứng, địa điểm công chứng, chữ viết và cách ghi thời điểm trong văn bản công chứng, lời chứng của công chứng viên, người yêu cầu công chứng, người làm chứng, người phiên dịch, ký, điểm chỉ trong văn bản công chứng,  việc đánh số trang, đóng dấu giáp lai  trong văn bản công chứng; sữa lỗi kỹ thuật trong văn bản công chứng; công chứng việc sửa đổi, bổ sung, chấm dứt, hủy bỏ giao dịch; Người có quyền đề nghị Tòa án tuyên bố văn bản công chứng vô hiệu, cụ thể:

1.     Quy định về Công chứng giao dịch đã được soạn thảo sẵn

Điều 42 Luật Công chứng quy định về Công chứng giao dịch đã được soạn thảo sẵn, như sau:

(1) Người yêu cầu công chứng nộp 01 bộ hồ sơ yêu cầu công chứng trực tuyến, trực tiếp hoặc gửi qua đường bưu chính đến tổ chức hành nghề công chứng. Hồ sơ yêu cầu công chứng bao gồm các giấy tờ sau đây:

a) Dự thảo giao dịch;

b) Bản sao giấy tờ tùy thân của người yêu cầu công chứng, gồm: thẻ căn cước hoặc hộ chiếu hoặc giấy tờ khác để xác định nhân thân của người yêu cầu công chứng theo quy định của pháp luật;

c) Bản sao giấy chứng nhận quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản hoặc bản án, quyết định của Tòa án hoặc quyết định khác của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về việc xử lý tài sản hoặc giấy tờ thay thế được pháp luật quy định đối với tài sản mà pháp luật quy định phải đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng trong trường hợp giao dịch liên quan đến tài sản đó;

d) Bản sao giấy tờ khác có liên quan đến giao dịch mà pháp luật quy định phải có.

Trường hợp tổ chức hành nghề công chứng đã khai thác được các thông tin quy định tại các điểm b, c và d khoản này trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, cơ sở dữ liệu khác theo quy định của pháp luật thì người yêu cầu công chứng không phải nộp các giấy tờ này nhưng phải nộp phí khai thác dữ liệu theo quy định của pháp luật để tổ chức hành nghề công chứng khai thác dữ liệu.

(2) Công chứng viên kiểm tra các giấy tờ trong hồ sơ yêu cầu công chứng, nếu hồ sơ đủ, phù hợp với quy định của pháp luật thì tiếp nhận giải quyết; trường hợp từ chối tiếp nhận thì trực tiếp giải thích rõ lý do hoặc trả lời bằng văn bản có nêu rõ lý do cho người yêu cầu công chứng.

(3) Công chứng viên hướng dẫn, giải thích cho người yêu cầu công chứng hiểu rõ quyền, nghĩa vụ và lợi ích hợp pháp của họ, ý nghĩa và hậu quả pháp lý của việc tham gia giao dịch.

(4) Trong trường hợp có căn cứ cho rằng trong hồ sơ yêu cầu công chứng có vấn đề chưa rõ, việc tham gia giao dịch có dấu hiệu bị đe dọa, bị cưỡng ép, có sự nghi ngờ về năng lực hành vi dân sự của người yêu cầu công chứng hoặc đối tượng của giao dịch chưa được mô tả cụ thể thì công chứng viên đề nghị người yêu cầu công chứng làm rõ hoặc công chứng viên tiến hành xác minh, yêu cầu giám định theo đề nghị của người yêu cầu công chứng; trường hợp người yêu cầu công chứng không làm rõ được và từ chối việc xác minh, yêu cầu giám định hoặc đã xác minh, giám định nhưng vẫn không làm rõ được thì công chứng viên từ chối công chứng.

(5) Công chứng viên kiểm tra dự thảo giao dịch. Nếu trong dự thảo giao dịch có điều khoản vi phạm pháp luật, trái đạo đức xã hội, đối tượng của giao dịch không phù hợp với quy định của pháp luật thì công chứng viên phải chỉ rõ cho người yêu cầu công chứng để sửa chữa; trường hợp người yêu cầu công chứng không sửa chữa thì công chứng viên từ chối công chứng.

(6) Người yêu cầu công chứng tự đọc lại dự thảo giao dịch hoặc công chứng viên đọc cho người yêu cầu công chứng nghe theo đề nghị của người yêu cầu công chứng.

(7) Người yêu cầu công chứng đồng ý toàn bộ nội dung trong dự thảo giao dịch thì ký vào từng trang của giao dịch và ký, ghi đủ họ, tên của cá nhân, đóng dấu của tổ chức (nếu có) vào trang cuối của giao dịch; trường hợp điểm chỉ thì thực hiện theo quy định tại Điều 50 của Luật Công chứng. Công chứng viên yêu cầu người yêu cầu công chứng xuất trình bản chính của các giấy tờ quy định tại các điểm b, c và d khoản 1 Điều này để đối chiếu trước khi ký vào lời chứng và từng trang của giao dịch; đối với các giấy tờ quy định tại điểm d khoản 1 Điều này mà người yêu cầu công chứng không có bản chính tại thời điểm công chứng viên ký vào lời chứng thì có thể xuất trình bản sao từ sổ gốc hoặc bản sao có chứng thực.

(8) Tổ chức hành nghề công chứng ghi số văn bản công chứng, đóng dấu, giao bản gốc văn bản công chứng cho người yêu cầu công chứng, vào sổ công chứng và lưu trữ hồ sơ công chứng theo quy định tại Điều 68 của Luật Công chứngvà quy định khác của pháp luật có liên quan.

* Một số ví dụ về các loại giao dịch công chứng đã soạn thảo sẵn, như sau:

-  Hợp đồng mua bán xe ô tô: Anh A muốn bán xe ô tô cho chị B. Anh A hoặc chị B (hoặc cả hai) tự soạn thảo hợp đồng mua bán, điền đầy đủ thông tin các bên, mô tả tài sản, giá cả, phương thức thanh toán. Sau đó, mang đến phòng công chứng để công chứng viên kiểm tra, xác nhận thực hiện việc công chứng.

- Hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất: Cha mẹ tặng cho con một mảnh đất. Họ tự soạn hợp đồng tặng cho tài sản và mang đến tổ chức hành nghề công chứng yêu cầu công chứng.

- Hợp đồng thế chấp tài sản: Doanh nghiệp vay tiền ngân hàng và dùng tài sản (nhà xưởng, máy móc) để thế chấp. Hợp đồng thế chấp được lập sẵn theo mẫu của ngân hàng, cần được công chứng.

2. Quy định về Công chứng giao dịch do công chứng viên soạn thảo theo đề nghị của người yêu cầu công chứng

Điều 43 Luật Công chứng quy định về Công chứng giao dịch do công chứng viên soạn thảo theo đề nghị của người yêu cầu công chứng, như sau:

(1) Người yêu cầu công chứng nộp 01 bộ hồ sơ theo quy định tại các điểm b, c và d khoản 1 Điều 42 của Luật Công chứng và nêu nội dung, mục đích giao kết giao dịch.

(2) Công chứng viên thực hiện các việc quy định tại các khoản 2, 3 và 4 Điều 42 của Luật Công chứng.

Trường hợp nội dung, mục đích giao kết giao dịch không vi phạm pháp luật, không trái đạo đức xã hội thì công chứng viên soạn thảo giao dịch.

(3) Các thủ tục khác được thực hiện theo quy định tại các khoản 6, 7 và 8 Điều 42 của Luật Công chứng.

3. Quy định về thẩm quyền công chứng giao dịch về bất động sản

Điều 44 Luật Công chứng quy định về thẩm quyền công chứng giao dịch về bất động sản, như sau:

Công chứng viên của tổ chức hành nghề công chứng chỉ được công chứng giao dịch về bất động sản trong phạm vi tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi tổ chức hành nghề công chứng đặt trụ sở, trừ trường hợp công chứng di chúc, văn bản từ chối nhận di sản, văn bản ủy quyền liên quan đến việc thực hiện các quyền đối với bất động sản, thỏa thuận xác lập chế độ tài sản của vợ chồng về bất động sản và công chứng việc sửa đổi, bổ sung, chấm dứt, hủy bỏ các giao dịch này theo quy định của pháp luật.

4. Quy định về thời hạn công chứng

Điều 45 Luật Công chứng quy định về thời hạn công chứng, như sau:

(1) Thời hạn công chứng được tính từ ngày công chứng viên tiếp nhận hồ sơ yêu cầu công chứng hợp lệ được ghi nhận trong sổ yêu cầu công chứng đến ngày trả kết quả công chứng. Thời gian xác minh, giám định nội dung liên quan đến giao dịch, niêm yết việc tiếp nhận công chứng văn bản phân chia di sản không tính vào thời hạn công chứng.

(2) Thời hạn công chứng không quá 02 ngày làm việc; đối với giao dịch có nội dung phức tạp thì thời hạn công chứng có thể kéo dài hơn nhưng không quá 10 ngày làm việc. Trong trường hợp có sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan hoặc do nguyên nhân từ phía người yêu cầu công chứng dẫn đến không bảo đảm thời hạn theo quy định tại khoản này thì người yêu cầu công chứng có quyền thỏa thuận bằng văn bản với tổ chức hành nghề công chứng về thời hạn công chứng.

5. Quy định về địa điểm công chứng

Điều 46 Luật Công chứng quy định về địa điểm công chứng, như sau:

1. Việc công chứng phải được thực hiện tại trụ sở của tổ chức hành nghề công chứng, trừ các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.

2. Việc công chứng có thể được thực hiện ngoài trụ sở của tổ chức hành nghề công chứng nếu người yêu cầu công chứng thuộc các trường hợp sau đây:

a) Lập di chúc tại chỗ ở theo quy định của Bộ luật Dân sự;

b) Không thể đi lại được vì lý do sức khỏe; đang điều trị nội trú hoặc bị cách ly theo chỉ định của cơ sở y tế;

c) Đang bị tạm giữ, tạm giam; đang thi hành án phạt tù; đang bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính;

d) Có lý do chính đáng khác theo quy định của Chính phủ.

6. Quy định về Chữ viết và cách ghi thời điểm trong văn bản công chứng

Điều 47 Luật Công chứng quy định về Chữ viết và cách ghi thời điểm trong văn bản công chứng, như sau:

(1) Chữ viết trong văn bản công chứng phải rõ ràng, dễ đọc, không được viết tắt hoặc viết bằng ký hiệu, không được viết xen dòng, viết đè dòng, không được tẩy xóa, không được để trống, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.

(2) Thời điểm công chứng phải được ghi cụ thể ngày, tháng, năm; có thể ghi giờ, phút nếu người yêu cầu công chứng đề nghị hoặc công chứng viên thấy cần thiết. Các con số thể hiện thời điểm công chứng phải được ghi cả bằng số và chữ, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.

7. Quy định về Lời chứng của công chứng viên

Điều 48 Luật Công chứng quy định về Lời chứng của công chứng viên, như sau:

(1) Lời chứng của công chứng viên đối với giao dịch phải ghi rõ các nội dung sau đây:

a) Thời điểm, địa điểm công chứng;

b) Họ, tên công chứng viên, tên tổ chức hành nghề công chứng;

c) Chứng nhận người tham gia giao dịch hoàn toàn tự nguyện, có năng lực hành vi dân sự theo quy định của pháp luật, mục đích, nội dung của giao dịch không vi phạm pháp luật, không trái đạo đức xã hội;

d) Chữ ký, dấu điểm chỉ trong giao dịch đúng là chữ ký, dấu điểm chỉ của người yêu cầu công chứng, chữ ký, dấu điểm chỉ của người làm chứng, người phiên dịch trong trường hợp có người làm chứng, người phiên dịch và được ký, điểm chỉ trước sự chứng kiến của công chứng viên hoặc được ký trước đối với trường hợp đăng ký chữ ký mẫu quy định tại khoản 2 Điều 50 của Luật Công chứng;

đ) Trách nhiệm của công chứng viên đối với giao dịch;

e) Các thông tin về lý do công chứng ngoài trụ sở, việc làm chứng, phiên dịch trong trường hợp công chứng ngoài trụ sở hoặc việc công chứng có người làm chứng, người phiên dịch.

(2) Lời chứng phải có chữ ký của công chứng viên và đóng dấu của tổ chức hành nghề công chứng. Đối với văn bản công chứng điện tử thì lời chứng phải có chữ ký số của công chứng viên và chữ ký số của tổ chức hành nghề công chứng.

(3) Công chứng viên căn cứ quy định tại khoản 1 Điều này để soạn thảo lời chứng phù hợp với từng giao dịch cụ thể; không được đưa vào lời chứng những nội dung nhằm trốn tránh, loại trừ trách nhiệm của mình hoặc có nội dung vi phạm pháp luật, trái đạo đức xã hội.

(4) Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định chi tiết mẫu lời chứng của công chứng viên.

8. Quy định về người yêu cầu công chứng, người làm chứng, người phiên dịch

Điều 49 Luật Công chứng quy định về Người yêu cầu công chứng, người làm chứng, người phiên dịch, như sau:

(1) Người yêu cầu công chứng là cá nhân phải có năng lực hành vi dân sự phù hợp với giao dịch mà mình thực hiện.

Người yêu cầu công chứng là tổ chức thì việc yêu cầu công chứng được thực hiện thông qua người đại diện theo pháp luật hoặc người đại diện theo ủy quyền của tổ chức đó.

Người yêu cầu công chứng phải xuất trình đủ giấy tờ cần thiết liên quan đến việc công chứng và chịu trách nhiệm về tính chính xác, tính hợp pháp của các giấy tờ đó.

(2) Trường hợp người yêu cầu công chứng không đọc được hoặc không nghe được hoặc không ký được và không điểm chỉ được hoặc trong trường hợp khác do pháp luật quy định thì việc công chứng phải có người làm chứng.

Người làm chứng do người yêu cầu công chứng mời hoặc do công chứng viên chỉ định nếu người yêu cầu công chứng không mời được; trường hợp công chứng viên không chỉ định được người làm chứng thì từ chối công chứng.

Người làm chứng phải là người có năng lực hành vi dân sự đầy đủ, không thuộc trường hợp phải có người làm chứng theo quy định tại khoản này và không có quyền, lợi ích hoặc nghĩa vụ liên quan đến việc công chứng.

Người làm chứng phải trực tiếp chứng kiến việc công chứng và chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc làm chứng của mình.

(3) Trường hợp người yêu cầu công chứng không thông thạo tiếng Việt hoặc là người khuyết tật nhìn, người khuyết tật nghe, nói thì phải có người phiên dịch.

Người phiên dịch do người yêu cầu công chứng mời và phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc phiên dịch của mình.

Người phiên dịch phải là người có năng lực hành vi dân sự đầy đủ, thông thạo tiếng Việt và ngôn ngữ mà người yêu cầu công chứng sử dụng hoặc là người biết chữ của người khuyết tật nhìn hoặc biết nghe, nói bằng ngôn ngữ, ký hiệu của người khuyết tật nghe, nói và không có quyền, lợi ích hoặc nghĩa vụ liên quan đến việc công chứng.

Người phiên dịch phải dịch đủ, chính xác nội dung giao dịch, nội dung trao đổi của công chứng viên với người yêu cầu công chứng về quyền, lợi ích hợp pháp và nghĩa vụ của các bên khi tham gia giao dịch.

9. Quy định về ký, điểm chỉ trong văn bản công chứng

Điều 50 Luật Công chứng quy định về ký, điểm chỉ trong văn bản công chứng, như sau:

(1) Người yêu cầu công chứng, người làm chứng, người phiên dịch phải ký vào từng trang của giao dịch trước sự chứng kiến trực tiếp của công chứng viên, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này và trường hợp người yêu cầu công chứng không ký được và không điểm chỉ được. Việc ký văn bản công chứng điện tử thực hiện theo quy định của Chính phủ.

Việc ký văn bản công chứng trước sự chứng kiến của công chứng viên phải được chụp ảnh và lưu trữ trong hồ sơ công chứng.

(2) Trong trường hợp người có thẩm quyền giao kết giao dịch của tổ chức tín dụng, doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã đã đăng ký chữ ký mẫu tại tổ chức hành nghề công chứng thì người đó có thể ký trước vào văn bản giao dịch; công chứng viên phải đối chiếu chữ ký của họ trong văn bản giao dịch với chữ ký mẫu trước khi thực hiện việc công chứng.

Việc đăng ký chữ ký mẫu được thực hiện trực tiếp tại tổ chức hành nghề công chứng hoặc bằng văn bản chính thức có chữ ký trực tiếp của người đăng ký và đóng dấu của tổ chức tín dụng, doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã đó.

(3) Việc điểm chỉ được thay thế việc ký trong trường hợp người yêu cầu công chứng, người làm chứng, người phiên dịch không ký được. Khi điểm chỉ, người yêu cầu công chứng, người làm chứng, người phiên dịch sử dụng vân tay của ngón trỏ phải; nếu không sử dụng được vân tay của ngón trỏ phải thì sử dụng vân tay của ngón trỏ trái; trường hợp không thể sử dụng vân tay của 02 ngón trỏ đó thì sử dụng vân tay của ngón khác và công chứng viên phải ghi rõ trong lời chứng việc người yêu cầu công chứng, người làm chứng, người phiên dịch sử dụng vân tay của ngón nào, của bàn tay nào để điểm chỉ.

(4) Việc điểm chỉ có thể được thực hiện đồng thời với việc ký trong những trường hợp sau đây:

a) Công chứng di chúc;

b) Theo đề nghị của người yêu cầu công chứng;

c) Công chứng viên thấy cần thiết để bảo vệ quyền lợi cho người yêu cầu công chứng.

* Ví dụ: Ông A và bà B có tài sản chung là một thửa đất mang tên trên giấy chứng nhận cả hai vợ chồng, do tuổi đã về già nên 02 vợ chồng muốn làm thủ tục công chứng hợp đồng tặng cho con gái thửa đất trên. Tuy nhiên, bà B lại không biết chữ nên cũng không biết viết và ký. 

Vậy bà B phải làm thế nào khi yêu cầu công chứng hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất trên cho con gái?.

Trả lời:

Căn cứ quy định pháp luật nêu trên, khi yêu cầu công chứng hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất cho con gái, bà B không biết ký thì có thể thực hiện công chứng bằng cách điểm chỉ trong hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất. Khi điểm chỉ, bà B sử dụng vân tay của ngón trỏ phải; nếu không sử dụng được vân tay của ngón trỏ phải thì sử dụng vân tay của ngón trỏ trái; trường hợp không thể sử dụng vân tay của 02 ngón trỏ đó thì sử dụng vân tay của ngón khác và công chứng viên phải ghi rõ trong lời chứng việc người yêu cầu công chứng, người làm chứng, người phiên dịch sử dụng vân tay của ngón nào, của bàn tay nào để điểm chỉ.

10. Quy định về việc đánh số trang, đóng dấu giáp lai trong văn bản công chứng

Điều 51 Luật Công chứng quy định về việc đánh số trang, đóng dấu giáp lai trong văn bản công chứng, như sau:

(1) Văn bản công chứng có từ 02 trang trở lên thì từng trang phải được đánh số thứ tự, bắt đầu từ số 1 tại trang thứ nhất của giao dịch và liên tục cho đến trang cuối cùng của lời chứng.

(2) Văn bản công chứng có từ 02 tờ trở lên phải được đóng dấu giáp lai giữa các tờ.

(3) Việc đánh số trang, xác nhận tính toàn vẹn của văn bản công chứng điện tử thực hiện theo quy định của Chính phủ.

11. Quy định về việc sửa lỗi kỹ thuật trong văn bản công chứng

Điều 52 Luật Công chứng quy định về việc sửa lỗi kỹ thuật trong văn bản công chứng, như sau:

(1) Lỗi kỹ thuật là lỗi do sai sót trong khi ghi chép, đánh máy, in ấn văn bản công chứng mà việc sửa lỗi đó không làm ảnh hưởng đến quyền và nghĩa vụ của người tham gia giao dịch.

(2) Việc sửa lỗi kỹ thuật trong văn bản công chứng được thực hiện tại tổ chức hành nghề công chứng nơi đã thực hiện việc công chứng đó; trường hợp tổ chức hành nghề công chứng đã thực hiện việc công chứng chấm dứt hoạt động, chuyển đổi hoặc giải thể thì công chứng viên của tổ chức hành nghề công chứng đang lưu trữ hồ sơ công chứng thực hiện việc sửa lỗi kỹ thuật. Trường hợp tổ chức hành nghề công chứng tạm ngừng hoạt động thì việc sửa lỗi kỹ thuật trong văn bản công chứng thực hiện theo quy định tại khoản 4 Điều 32 của Luật Công chứng.

(3) Công chứng viên thực hiện việc sửa lỗi kỹ thuật có trách nhiệm đối chiếu từng lỗi cần sửa với các giấy tờ trong hồ sơ công chứng, gạch chân chỗ cần sửa, sau đó ghi chữ, dấu hoặc con số đã được sửa vào bên lề của trang được sửa lỗi kỹ thuật, ghi thời điểm sửa lỗi kỹ thuật kèm theo họ, tên, chữ ký của mình và đóng dấu của tổ chức hành nghề công chứng; trường hợp khoảng trống bên lề không đủ chỗ để ghi nội dung sửa lỗi kỹ thuật thì có thể ghi vào trang đính kèm có đủ các nội dung nêu trên.

Công chứng viên có trách nhiệm sửa lỗi kỹ thuật đối với tất cả các bản gốc của văn bản công chứng, trừ trường hợp không thể thu hồi được tất cả các bản gốc. Việc sửa lỗi kỹ thuật phải được thông báo bằng văn bản cho những người tham gia giao dịch trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày hoàn thành việc sửa lỗi kỹ thuật.

(4) Việc sửa lỗi kỹ thuật trong văn bản công chứng điện tử thực hiện theo quy định của Chính phủ.

12. Quy định về việc công chứng việc sửa đổi, bổ sung, chấm dứt, hủy bỏ giao dịch

Điều 53 Luật Công chứng quy định về việc công chứng việc sửa đổi, bổ sung, chấm dứt, hủy bỏ giao dịch, như sau:

(1) Việc công chứng văn bản sửa đổi, bổ sung, thỏa thuận chấm dứt hợp đồng đã được công chứng chỉ được thực hiện khi có sự thỏa thuận hoặc cam kết bằng văn bản của tất cả những người đã ký kết hợp đồng đó, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác       .

Việc công chứng văn bản sửa đổi, bổ sung, chấm dứt, hủy bỏ văn bản là hành vi pháp lý đơn phương được thực hiện khi có yêu cầu của người đã ký kết văn bản đó, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.

(2) Trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 58 của Luật Công chứng, việc công chứng văn bản sửa đổi, bổ sung, chấm dứt, hủy bỏ giao dịch đã được công chứng do công chứng viên của tổ chức hành nghề công chứng nơi đã thực hiện việc công chứng đó tiến hành; trường hợp tổ chức hành nghề công chứng nơi đã thực hiện việc công chứng chấm dứt hoạt động, chuyển đổi hoặc giải thể thì công chứng viên của tổ chức hành nghề công chứng đang lưu trữ hồ sơ công chứng thực hiện. Trường hợp tổ chức hành nghề công chứng tạm ngừng hoạt động thì việc sửa đổi, bổ sung, chấm dứt, hủy bỏ giao dịch đã được công chứng thực hiện theo quy định tại khoản 4 Điều 32 của Luật Công chứng.

(3) Thủ tục công chứng việc sửa đổi, bổ sung, chấm dứt, hủy bỏ giao dịch đã được công chứng được thực hiện như thủ tục công chứng giao dịch quy định tại Chương này.

* Ví dụ: Anh N trú tại xã Khâu Tinh, tỉnh Tuyên Quang, do không may đàn lợn nhà anh bị bệnh, chết hàng loạt, bị thua lỗ và đến hạn trả tiền vay Ngân hàng, anh N đã bán thửa đất với tổng diện tích là 100 m2 cho anh Đ, trú tại phường M, tỉnh Tuyên Quang. Hai bên thỏa thuận và soạn thảo hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất với giá 300.000.000 đồng và yêu cầu Văn phòng công chứng T trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang thực hiện công chứng hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất tại thời điểm tháng 8 năm 2025. Tuy nhiên, đến tháng 10/2025, anh N được hai bên gia đình nội, ngoại hỗ trợ cho vay tiền trả Ngân hàng, sau khi xem xét lại, anh muốn hủy bỏ hợp đồng chuyển nhượng đất trên và đã thỏa thuận, được anh Đ nhất trí về việc này. 

- Hỏi: Anh N và anh Đ cần đến cơ quan nào để đề nghị hủy bỏ hợp đồng trên?

- Trả lời: Căn cứ Điều 53 Luật Công chứng quy định về việc công chứng việc sửa đổi, bổ sung, chấm dứt, hủy bỏ giao dịch đã nêu trên, xác định Anh N và anh Đ cần đến Văn phòng Công chứng T tỉnh Tuyên Quang (cơ quan đã công chứng hợp đồng, giao dịch cần hủy bỏ) để yêu cầu công chứng hợp đồng hủy bỏ hợp đồng đã công chứng.
13. Quy định về người có quyền đề nghị Tòa án tuyên bố văn bản công chứng vô hiệu 

Điều 54 Luật Công chứng quy định về Người có quyền đề nghị Tòa án tuyên bố văn bản công chứng vô hiệu, như sau:

Công chứng viên đã thực hiện việc công chứng, người yêu cầu công chứng, người làm chứng, người phiên dịch, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan, cơ quan nhà nước có thẩm quyền có quyền đề nghị Tòa án tuyên bố văn bản công chứng vô hiệu khi có căn cứ cho rằng việc công chứng có vi phạm pháp luật.

II. THỦ TỤC CÔNG CHỨNG MỘT SỐ GIAO DỊCH, NHẬN LƯU GIỮ DI CHÚC

Điều 55 đến Điều 61 Luật Công chứng quy định về nguyên tắc thực hiện thủ tục công chứng, Công chứng hợp đồng thế chấp bất động sản, Công chứng hợp đồng ủy quyền trong trường hợp bên ủy quyền và bên được ủy quyền không thể cùng đến một tổ chức hành nghề công chứng, Công chứng di chúc, Công chứng văn bản phân chia di sản, công chứng văn bản từ chối nhận di sản, gửi giữ  di chúc và công bố di chúc được lưu giữ, cụ thể:

1.     Về nguyên tắc thực hiện thủ tục công chứng

Điều 55 Luật Công chứng quy định về nguyên tắc thực hiện thủ tục công chứng, như sau:

Thủ tục công chứng hợp đồng thế chấp bất động sản, hợp đồng ủy quyền, di chúc, văn bản phân chia di sản, văn bản từ chối nhận di sản được thực hiện theo các quy định tại Mục 1 Chương này và các quy định tại Mục này đối với từng loại giao dịch.

2.     Về Công chứng hợp đồng thế chấp bất động sản

Điều 56 Luật Công chứng quy định về công chứng hợp đồng thế chấp bất động sản, như sau:

(1) Thẩm quyền công chứng hợp đồng thế chấp bất động sản được thực hiện theo quy định tại Điều 44 của Luật Công chứng.

(2) Trường hợp bất động sản đã được thế chấp để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ và hợp đồng thế chấp đã được công chứng mà sau đó được tiếp tục thế chấp để bảo đảm cho nghĩa vụ khác trong phạm vi pháp luật cho phép thì các hợp đồng thế chấp tiếp theo phải được công chứng tại tổ chức hành nghề công chứng đã công chứng hợp đồng thế chấp lần đầu. Trường hợp tổ chức hành nghề công chứng đã thực hiện việc công chứng lần đầu chấm dứt hoạt động, chuyển đổi hoặc giải thể thì công chứng viên của tổ chức hành nghề công chứng đang lưu trữ hồ sơ công chứng thực hiện việc công chứng hợp đồng thế chấp tiếp theo đó. Trường hợp tổ chức hành nghề công chứng đã thực hiện việc công chứng lần đầu tạm ngừng hoạt động thì việc công chứng hợp đồng thế chấp tiếp theo được thực hiện theo quy định tại khoản 4 Điều 32 của Luật Công chứng.

3. Về Công chứng hợp đồng ủy quyền trong trường hợp bên ủy quyền và bên được ủy quyền không thể cùng đến một tổ chức hành nghề công chứng

Điều 57 Luật Công chứng quy định về Công chứng hợp đồng ủy quyền trong trường hợp bên ủy quyền và bên được ủy quyền không thể cùng đến một tổ chức hành nghề công chứng, như sau:

(1) Trong trường hợp bên ủy quyền và bên được ủy quyền không thể cùng đến một tổ chức hành nghề công chứng thì bên ủy quyền được yêu cầu công chứng viên của tổ chức hành nghề công chứng mà mình lựa chọn chứng nhận việc đề nghị ủy quyền trong hợp đồng ủy quyền; bên được ủy quyền được yêu cầu công chứng viên của tổ chức hành nghề công chứng mà mình lựa chọn chứng nhận tiếp vào bản gốc của hợp đồng ủy quyền đó để xác nhận việc chấp nhận ủy quyền, hoàn thành việc công chứng hợp đồng ủy quyền và gửi 01 bản gốc của văn bản công chứng đó cho tổ chức hành nghề công chứng mà bên ủy quyền đã công chứng để lưu hồ sơ công chứng.

Văn bản công chứng hợp đồng ủy quyền có hiệu lực kể từ thời điểm được công chứng viên của tổ chức hành nghề công chứng mà bên ủy quyền và bên được ủy quyền yêu cầu công chứng ký và đóng dấu của tổ chức hành nghề công chứng đó. Trường hợp là văn bản công chứng điện tử thì phải có chữ ký số của công chứng viên và chữ ký số của các tổ chức hành nghề công chứng đó.

(2) Việc công chứng sửa đổi, bổ sung, thỏa thuận chấm dứt hợp đồng ủy quyền quy định tại khoản 1 Điều này được thực hiện theo quy định tại Điều 53 của Luật Công chứng. Bên ủy quyền và bên được ủy quyền có thể thỏa thuận để bên ủy quyền yêu cầu công chứng viên của tổ chức hành nghề công chứng đã công chứng việc ủy quyền thực hiện công chứng việc sửa đổi, bổ sung, thỏa thuận chấm dứt hợp đồng ủy quyền, sau đó gửi bản gốc văn bản sửa đổi, bổ sung, thỏa thuận chấm dứt hợp đồng ủy quyền cho bên được ủy quyền để yêu cầu công chứng viên của tổ chức hành nghề công chứng đã công chứng việc nhận ủy quyền công chứng tiếp việc sửa đổi, bổ sung, thỏa thuận chấm dứt hợp đồng ủy quyền và gửi 01 bản gốc của văn bản công chứng đó cho tổ chức hành nghề công chứng mà bên ủy quyền đã công chứng để lưu hồ sơ công chứng.

Trường hợp hai bên cùng yêu cầu công chứng tại một trong hai tổ chức hành nghề công chứng đã thực hiện việc công chứng trước đó thì tổ chức hành nghề công chứng này có trách nhiệm thông báo và gửi 01 bản sao của văn bản sửa đổi, bổ sung, thỏa thuận chấm dứt hợp đồng cho tổ chức hành nghề công chứng còn lại để lưu hồ sơ công chứng.

(3) Việc sửa lỗi kỹ thuật của văn bản công chứng theo quy định tại khoản 1 Điều này được thực hiện tại tổ chức hành nghề công chứng đã thực hiện việc công chứng, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác. Công chứng viên thực hiện việc sửa lỗi kỹ thuật theo quy định tại khoản 3 và khoản 4 Điều 52 của Luật Công chứng, thông báo về việc sửa lỗi kỹ thuật cho tổ chức hành nghề công chứng còn lại đã thực hiện việc công chứng trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày hoàn thành việc sửa lỗi kỹ thuật.

* Ví dụ: 

Tình huống: Ông B trú tại Phường Hà Giang 1, tỉnh Tuyên Quang là công nhân về hưu ở cùng anh T là con trai út của ông, đến tháng 8/2025, ông vào chơi với gia đình anh con trai cả ở Thành phố Hồ Chí Minh, dự kiến đi chơi 10 ngày, nhưng trong thời gian đi chơi trong đó, ông B bị ốm nên gia đình anh con trai giữ ông ở lại với một thời gian để tiện chăm sóc. Do điều kiện đã về hưu không sử dụng đến xe máy để ở nhà (Phường Hà Giang 1, tỉnh Tuyên Quang) nên ông muốn bán đi và trong thời gian ông vắng nhà đã có người hỏi mua. Tuy nhiên, ông chưa thể về được để thực hiện hợp đồng mua bán xe, ông B muốn làm thủ tục công chứng hợp đồng ủy quyền cho anh T con trai út của ông ở nhà thực hiện hợp đồng mua, bán xe cho ông, nhưng do điều kiện ở xa nhau nên ông B và con trai ông (anh T) không thể đến cùng 01 tổ chức hành nghề công chứng để yêu cầu công chứng hợp đồng ủy quyền.

Hỏi: Ông B và anh H cần phải thực hiện thủ tục yêu cầu công chứng hợp đồng ủy quyền như thế nào để đảm bảo tiết kiệm thời gian và chi phí đi lại.

Trả lời: Căn cứ vào khoản 1 Điều 57 Luật Công chứng quy định về Công chứng hợp đồng ủy quyền trong trường hợp bên ủy quyền và bên được ủy quyền không thể cùng đến một tổ chức hành nghề công chứng (đã nêu ở trên), thì ông B và anh T không thể đến cùng một tổ chức hành nghề công chứng để yêu cầu công chứng hợp đồng ủy quyền thì ông B (bên ủy quyền) yêu cầu tổ chức hành nghề công chứng nơi ông đang cư trú (Thành phố Hồ Chí Minh) để yêu cầu công chứng hợp đồng ủy quyền sau đó gửi bản gốc hợp đồng ủy quyền đó về cho anh T; anh T (bên được ủy quyền) yêu cầu tổ chức hành nghề công chứng nơi anh đang cư trú (tỉnh Tuyên Quang) thực hiện công chứng tiếp vào bản gốc hợp đồng ủy quyền trên, hoàn tất thủ tục công chứng hợp đồng ủy quyền.

4. Quy định về Công chứng di chúc

Điều 58 Luật Công chứng quy định về công chứng di chúc, như sau:

(1) Người lập di chúc không được ủy quyền cho người khác mà phải tự mình ký hoặc ký và điểm chỉ vào bản di chúc được công chứng. Trường hợp người lập di chúc không ký được và không điểm chỉ được thì việc lập di chúc phải có người làm chứng theo quy định tại khoản 2 Điều 49 của Luật Công chứng.

(2) Trường hợp công chứng viên nhận thấy người lập di chúc có dấu hiệu bị mất năng lực hành vi dân sự, bị hạn chế năng lực hành vi dân sự, có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi hoặc có căn cứ cho rằng việc lập di chúc có dấu hiệu bị lừa dối, đe dọa hoặc cưỡng ép thì công chứng viên đề nghị người lập di chúc làm rõ, trường hợp không làm rõ được thì công chứng viên từ chối công chứng di chúc đó.

(3) Trường hợp tính mạng người lập di chúc bị cái chết đe dọa thì người lập di chúc không phải xuất trình đủ giấy tờ quy định tại khoản 1 Điều 42 của Luật Công chứngnhưng phải ghi rõ trong văn bản công chứng.

Sau 03 tháng kể từ thời điểm lập di chúc theo quy định tại khoản này mà người lập di chúc không còn trong tình trạng nguy hiểm đến tính mạng thì người lập di chúc phải nộp đủ giấy tờ quy định tại khoản 1 Điều 42 của Luật Công chứng, nếu người lập di chúc không nộp đủ giấy tờ quy định tại khoản 1 Điều 42 của Luật Công chứngthì văn bản công chứng di chúc không có hiệu lực.

(4) Di chúc đã được công chứng nhưng sau đó người lập di chúc muốn sửa đổi, bổ sung, thay thế, hủy bỏ một phần hoặc toàn bộ di chúc thì có thể yêu cầu công chứng viên của bất kỳ tổ chức hành nghề công chứng nào công chứng việc sửa đổi, bổ sung, thay thế hoặc hủy bỏ đó. Trường hợp di chúc trước đó đang được lưu giữ tại 01 tổ chức hành nghề công chứng thì người lập di chúc phải thông báo cho tổ chức hành nghề công chứng đang lưu giữ di chúc biết việc sửa đổi, bổ sung, thay thế, hủy bỏ một phần hoặc toàn bộ di chúc đó.

* Ví dụ: 

Tình huống: Ông Q có 01 thửa đất là tài sản riêng của ông được bố mẹ ông tặng cho trước thời kỳ hôn nhân. Ông Q có nguyện vọng muốn lập di chúc tặng cho anh H là con trai út của ông để anh H làm hồ sơ xin cấp phép xây dựng nhà ở đứng tên anh H. Tuy nhiên, vì lý do sức khỏe nên ông Q chưa thể lập di chúc.

Hỏi: Ông Q có thể ủy quyền cho vợ mình đến tổ chức hành nghề công chứng để thực hiện lập di chúc và công chứng thay mình được không?

Trả lời:

Căn cứ quy định tại khoản 1 Điều 58 Luật Công chứng nêu trên, đối chiếu với tình huống xác định, ông Q không thể ủy quyền cho vợ của ông thay mình thực hiện lập di chúc mà ông Q phải tự mình ký hoặc ký và điểm chỉ vào bản di chúc được công chứng.

5. Quy định về Công chứng văn bản phân chia di sản

Điều 59 Luật Công chứng quy định về công chứng văn bản phân chia di sản, như sau:

(1) Người thừa kế theo pháp luật hoặc theo di chúc có quyền yêu cầu công chứng văn bản phân chia di sản.

Công chứng viên có trách nhiệm kiểm tra, bảo đảm việc phân chia di sản được thực hiện theo quy định của Bộ luật Dân sự và quy định khác của pháp luật có liên quan.

(2) Ngoài các giấy tờ quy định tại khoản 1 Điều 42 hoặc khoản 1 Điều 43 của Luật Công chứng, hồ sơ yêu cầu công chứng văn bản phân chia di sản còn phải có các giấy tờ sau đây:

a) Giấy chứng tử hoặc giấy tờ khác theo quy định của pháp luật chứng minh người để lại di sản đã chết;

b) Di chúc trong trường hợp thừa kế theo di chúc; giấy tờ chứng minh quan hệ giữa người để lại di sản và người được hưởng di sản trong trường hợp thừa kế theo pháp luật và trường hợp người thừa kế không phụ thuộc vào nội dung của di chúc theo quy định của Bộ luật Dân sự;

c) Giấy tờ chứng minh quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản của người để lại di sản trong trường hợp di sản là quyền sử dụng đất hoặc tài sản pháp luật quy định phải đăng ký quyền sở hữu.

(3) Công chứng viên kiểm tra để xác định người để lại di sản đúng là người có quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản và những người yêu cầu công chứng đúng là người được hưởng di sản; nếu thấy chưa rõ thì công chứng viên yêu cầu làm rõ hoặc tiến hành xác minh, yêu cầu giám định theo quy định tại khoản 4 Điều 42 của Luật Công chứng.

(4) Tổ chức hành nghề công chứng có trách nhiệm niêm yết việc tiếp nhận công chứng văn bản phân chia di sản. Công chứng viên chỉ được công chứng văn bản phân chia di sản sau khi có xác nhận về việc đã hoàn thành việc niêm yết và không nhận được khiếu nại, tố cáo nào liên quan đến việc phân chia đó.

Chính phủ quy định chi tiết thủ tục niêm yết việc tiếp nhận công chứng văn bản phân chia di sản quy định tại khoản này.

(5) Thủ tục công chứng văn bản phân chia di sản theo quy định tại các khoản 2, 3 và 4 Điều này cũng áp dụng đối với trường hợp thừa kế theo di chúc hoặc thừa kế theo pháp luật mà chỉ có 01 người thừa kế.

(6) Văn bản phân chia di sản đã được công chứng là căn cứ để cơ quan nhà nước có thẩm quyền đăng ký việc chuyển quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản cho người được hưởng di sản.

6. Quy định về Công chứng văn bản từ chối nhận di sản

Điều 60 Luật Công chứng quy định về Công chứng văn bản từ chối nhận di sản, như sau:

(1) Người thừa kế có thể yêu cầu công chứng văn bản từ chối nhận di sản theo quy định của Bộ luật Dân sự.

(2) Ngoài các giấy tờ quy định tại khoản 1 Điều 42 hoặc khoản 1 Điều 43 của Luật Công chứng, hồ sơ yêu cầu công chứng văn bản từ chối nhận di sản còn phải có các giấy tờ sau đây:

a) Giấy chứng tử hoặc giấy tờ khác theo quy định của pháp luật chứng minh người để lại di sản đã chết;

b) Di chúc trong trường hợp thừa kế theo di chúc; giấy tờ chứng minh quan hệ giữa người để lại di sản và người được hưởng di sản trong trường hợp thừa kế theo pháp luật và trường hợp người thừa kế không phụ thuộc vào nội dung của di chúc theo quy định của Bộ luật Dân sự.

7. Quy định về Gửi giữ di chúc và công bố di chúc được lưu giữ

Điều 61 Luật Công chứng quy định về Gửi giữ di chúc và công bố di chúc được lưu giữ, như sau:

(1) Người lập di chúc có thể yêu cầu tổ chức hành nghề công chứng nhận lưu giữ di chúc của mình. Khi nhận lưu giữ di chúc, công chứng viên phải niêm phong bản di chúc trước mặt người lập di chúc, ghi giấy nhận lưu giữ và giao cho người lập di chúc. Giấy nhận lưu giữ di chúc phải có thông tin về tổ chức hành nghề công chứng nhận lưu giữ di chúc, công chứng viên niêm phong di chúc, người lập di chúc.

(2) Đối với di chúc đã được tổ chức hành nghề công chứng nhận lưu giữ nhưng sau đó tổ chức này chấm dứt hoạt động, chuyển đổi hoặc giải thể thì trước khi chấm dứt hoạt động, chuyển đổi hoặc giải thể, tổ chức hành nghề công chứng phải thỏa thuận với người lập di chúc về việc chuyển cho tổ chức hành nghề công chứng khác lưu giữ di chúc. Trường hợp không có thỏa thuận hoặc không thỏa thuận được thì di chúc và phí lưu giữ di chúc phải được trả lại cho người lập di chúc. Trường hợp không liên hệ được với người lập di chúc thì di chúc được chuyển giao cho tổ chức hành nghề công chứng tiếp nhận hồ sơ của tổ chức hành nghề công chứng đã chấm dứt hoạt động, chuyển đổi hoặc giải thể.

(3) Việc công bố di chúc lưu giữ tại tổ chức hành nghề công chứng được thực hiện theo quy định của Chính phủ.

* Điều 45 Nghị định số 104/2025/NĐ-CP quy định về Công bố di chúc lưu giữ tại tổ chức hành nghề công chứng, như sau:

(1) Khi nhận được yêu cầu công bố di chúc, tổ chức hành nghề công chứng đang lưu giữ di chúc phân công một công chứng viên của tổ chức mình thực hiện việc công bố di chúc, trừ trường hợp người lập di chúc đã chỉ định công chứng viên khác hiện đang hành nghề tại tổ chức hành nghề công chứng đó là người công bố di chúc.

(2) Người yêu cầu công bố di chúc phải là người thừa kế của người lập di chúc, phải xuất trình giấy tờ chứng minh người để lại di chúc đã chết, quan hệ với người lập di chúc; cung cấp thông tin liên quan đến di chúc được gửi giữ (nếu có) và chịu chi phí liên quan đến việc công bố di chúc.

(3) Thủ tục công bố di chúc thông qua cuộc họp công khai được tiến hành như sau:

a) Di chúc nếu được lập bằng tiếng nước ngoài thì phải được dịch ra tiếng Việt và phải được chứng thực chữ ký người dịch trước khi công bố;

b) Công chứng viên thực hiện niêm yết theo thời hạn và thủ tục được quy định tại Điều 44 của Nghị định này để xác định những người có liên quan đến nội dung di chúc, gồm người thừa kế, người quản lý di sản, người quản lý di sản thờ cúng (nếu có), người có quyền lợi, nghĩa vụ có liên quan được nêu tại di chúc;

c) Chậm nhất là 05 ngày làm việc trước ngày tổ chức cuộc họp công bố di chúc, công chứng viên thông báo bằng văn bản cho những người liên quan đến nội dung di chúc biết về thời gian, địa điểm tổ chức cuộc họp;

d) Cuộc họp được thực hiện tại trụ sở tổ chức hành nghề công chứng với sự có mặt trực tiếp hoặc trực tuyến của những người đã được xác định theo quy định tại điểm b khoản này; người đã được thông báo mà không tham dự thì cuộc họp vẫn được tiến hành theo thời gian, địa điểm đã thông báo;

đ) Công chứng viên đọc cho người tham dự cuộc họp nghe toàn bộ nội dung di chúc, cung cấp thông tin và trả lời câu hỏi của người tham dự cuộc họp liên quan đến việc lưu giữ di chúc;

e) Công chứng viên gửi bản sao di chúc cho tất cả những người có liên quan đến nội dung di chúc, kể cả những người đã được thông báo mà không tham dự cuộc họp.

Bản sao di chúc phải có xác nhận và đóng dấu của tổ chức hành nghề công chứng về việc sao từ hồ sơ gửi giữ di chúc. Người nhận được bản sao di chúc có quyền yêu cầu đối chiếu với bản gốc của di chúc;

g) Kết thúc cuộc họp, bản gốc của di chúc được công chứng viên giao cho người được chỉ định giữ bản gốc trong di chúc hoặc trong hồ sơ nhận lưu giữ di chúc; trường hợp người lập di chúc không chỉ định thì những người tham dự cuộc họp thống nhất chỉ định một người giữ bản gốc di chúc;

h) Cuộc họp được lập thành biên bản và lưu giữ vào hồ sơ lưu giữ di chúc.

(4) Thủ tục công bố di chúc không thông qua cuộc họp công khai được tiến hành như sau:

a) Công chứng viên thực hiện các công việc theo quy định tại điểm a và điểm b khoản 3 Điều này;

b) Công chứng viên gửi bản sao di chúc cho những người có liên quan đến việc công bố di chúc. Bản sao di chúc phải có xác nhận và đóng dấu của tổ chức hành nghề công chứng về việc sao từ hồ sơ gửi giữ di chúc.

Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày gửi bản sao di chúc mà không có ý kiến phản hồi từ những người có liên quan đến nội dung di chúc, công chứng viên bàn giao bản gốc di chúc cho người được chỉ định trong di chúc hoặc người được chỉ định trong giấy nhận lưu giữ di chúc; trường hợp người lập di chúc không chỉ định thì những người thừa kế theo di chúc thống nhất chỉ định một người giữ bản gốc di chúc;

c) Người nhận được bản sao di chúc có quyền yêu cầu đối chiếu với bản gốc di chúc hoặc yêu cầu cung cấp thông tin liên quan đến việc gửi giữ di chúc.

(5) Hồ sơ công bố di chúc phải được lưu trong hồ sơ lưu giữ di chúc, bao gồm các loại giấy tờ sau:

a) Giấy tờ tuỳ thân của những người tham gia cuộc họp công khai trong trường hợp di chúc được công bố theo quy định tại khoản 3 Điều này;

b) Giấy chứng tử hoặc giấy tờ khác theo quy định của pháp luật chứng minh người lập di chúc đã chết;

c) Giấy nhận lưu giữ di chúc;

d) Hồ sơ niêm yết theo quy định tại điểm b khoản 3 Điều này;

đ) Tài liệu khác có liên quan.

III. CÔNG CHỨNG ĐIỆN TỬ

Từ Điều 62 đến Điều 65 Luật Công chứng đã quy định về công chứng điện tử, như sau:

1.     Về nguyên tắc và phạm vi công chứng điện tử

Điều 62 Luật Công chứng quy định về nguyên tắc và phạm vi công chứng điện tử, như sau:

(1) Công chứng điện tử là việc công chứng được thực hiện bằng phương tiện điện tử để tạo lập văn bản công chứng điện tử, tuân thủ nguyên tắc quy định tại Điều 5 của Luật Công chứngvà các nguyên tắc sau đây:

a) Bảo đảm an ninh, an toàn, bảo vệ thông điệp dữ liệu và bảo mật thông tin theo quy định của pháp luật; thông tin trong thông điệp dữ liệu đó có thể truy cập và sử dụng được để tham chiếu;

b) Công chứng viên, tổ chức hành nghề công chứng được cung cấp dịch vụ công chứng điện tử khi đáp ứng đủ các điều kiện theo quy định tại Điều 63 của Luật Công chứng.

(2) Căn cứ vào điều kiện kinh tế - xã hội, nhu cầu và khả năng cung cấp dịch vụ công chứng điện tử trong từng thời kỳ, Chính phủ quy định về phạm vi các giao dịch được công chứng điện tử.

Chính phủ quy định chi tiết Điều 63 và Điều 64 của Luật Công chứng.

2.     Quy định về Điều kiện cung cấp dịch vụ công chứng điện tử

Điều 63 Luật Công chứng quy định về Điều kiện cung cấp dịch vụ công chứng điện tử, như sau:

(1)Công chứng viên được cung cấp dịch vụ công chứng điện tử khi đáp ứng đủ các điều kiện sau đây:

a) Có tài khoản để thực hiện công chứng điện tử;

b) Có chữ ký số và sử dụng dịch vụ cấp dấu thời gian theo quy định của pháp luật về giao dịch điện tử.

(2) Tổ chức hành nghề công chứng được cung cấp dịch vụ công chứng điện tử khi đáp ứng đủ các điều kiện sau đây:

a) Có tài khoản để thực hiện công chứng điện tử;

b) Có chữ ký số và sử dụng dịch vụ cấp dấu thời gian theo quy định của pháp luật về giao dịch điện tử;

c) Có đủ trang thiết bị kỹ thuật để thực hiện công chứng điện tử.

3. Quy định về Văn bản công chứng điện tử

Điều 64 Luật Công chứng quy định về Văn bản công chứng điện tử, như sau:

(1) Văn bản công chứng điện tử là chứng thư điện tử được tạo lập theo nguyên tắc và phạm vi quy định tại Điều 62 của Luật Công chứng.

(2) Văn bản công chứng điện tử có hiệu lực kể từ thời điểm được ký bằng chữ ký số của công chứng viên và chữ ký số của tổ chức hành nghề công chứng.

(3) Văn bản công chứng điện tử có giá trị pháp lý theo quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 6 của Luật Công chứng.

(4) Việc chuyển đổi hình thức giữa văn bản công chứng điện tử và văn bản công chứng giấy được thực hiện theo quy định của pháp luật về giao dịch điện tử.

Văn bản công chứng được chuyển đổi có giá trị như bản gốc khi đáp ứng đủ các điều kiện theo quy định của pháp luật về giao dịch điện tử, trừ trường hợp pháp luật quy định loại văn bản đó được chuyển giao quyền sở hữu và chỉ được tồn tại dưới một hình thức duy nhất.

3.     Quy định về Quy trình, thủ tục, hồ sơ công chứng điện tử

Điều 65 Luật Công chứng quy định về quy trình, thủ tục, hồ sơ công chứng điện tử, như sau:

(1) Việc công chứng điện tử được thực hiện theo quy trình công chứng điện tử trực tiếp hoặc công chứng điện tử trực tuyến và được quy định như sau:

a) Công chứng điện tử trực tiếp là việc người yêu cầu công chứng giao kết giao dịch trước sự chứng kiến trực tiếp của công chứng viên; công chứng viên và tổ chức hành nghề công chứng chứng nhận giao dịch bằng chữ ký số để tạo ra văn bản công chứng điện tử;

b) Công chứng điện tử trực tuyến là việc các bên tham gia giao dịch có yêu cầu công chứng không có mặt tại cùng một địa điểm và giao kết giao dịch thông qua phương tiện trực tuyến trước sự chứng kiến trực tiếp của công chứng viên; công chứng viên và tổ chức hành nghề công chứng chứng nhận giao dịch bằng chữ ký số để tạo ra văn bản công chứng điện tử.

(2) Thủ tục công chứng điện tử thực hiện theo quy định tại Mục 1 và Mục 2 Chương này.

(3) Chính phủ quy định chi tiết về quy trình, thủ tục công chứng điện tử; quy định về hồ sơ công chứng điện tử.

* Nghị  định số 104/2025/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết về quy trình, thủ tục công chứng điện tử; quy định về hồ sơ công chứng điện tử, như sau: 

 - Điều 47 Nghị định số 104/2025/NĐ-CP quy định về văn bản công chứng điện tử, như sau:

1. Văn bản công chứng điện tử được tạo lập trực tiếp trên môi trường điện tử theo quy trình công chứng điện tử trực tiếp hoặc trực tuyến được quy định tại Luật Công chứng, Nghị định này và quy định pháp luật về giao dịch điện tử.

Văn bản công chứng giấy được được chuyển đổi thành văn bản điện tử theo quy định của Luật Công chứng và pháp luật về giao dịch điện tử, có chữ ký số của công chứng viên và chữ ký số của tổ chức hành nghề công chứng cũng được coi là văn bản công chứng điện tử.

2. Văn bản công chứng điện tử phải có QR-Code hoặc đường link hoặc mã số hoặc hình thức ký hiệu riêng khác để thực hiện việc tham chiếu, kiểm tra tính xác thực.

3. Việc ký số của người tham gia giao dịch, người làm chứng, người phiên dịch vào văn bản công chứng điện tử được thực hiện trước sự chứng kiến của công chứng viên, trừ trường hợp người có thẩm quyền đã đăng ký chữ ký mẫu theo quy định tại khoản 2 Điều 50 của Luật Công chứng.

4. Việc đánh số trang của văn bản công chứng điện tử được thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 51 của Luật Công chứng.

5. Việc sửa lỗi kỹ thuật trong văn bản công chứng điện tử được lập thành trang văn bản có chứa nội dung sửa lỗi kỹ thuật, có chữ ký số của công chứng viên và tổ chức hành nghề công chứng. Văn bản sửa lỗi kỹ thuật phải được đính kèm với văn bản công chứng điện tử và phải xuất hiện cùng văn bản công chứng điện tử khi được tham chiếu.

6. Việc sửa đổi, bổ sung, chấm dứt, hủy bỏ giao dịch được công chứng điện tử thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 53 của Luật Công chứng. Văn bản sửa đổi, bổ sung, chấm dứt, hủy bỏ giao dịch phải được đính kèm với văn bản công chứng điện tử và phải xuất hiện cùng văn bản công chứng điện tử khi được tham chiếu.

- Điều 48 Nghị định số 104/2025/NĐ-CP quy định phạm vi giao dịch được áp dụng công chứng điện tử, như sau:

1. Công chứng điện tử trực tiếp được áp dụng đối với tất cả các giao dịch dân sự.

2. Công chứng điện tử trực tuyến được áp dụng với các giao dịch dân sự, trừ di chúc và giao dịch dân sự là hành vi pháp lý đơn phương khác.

3. Cơ quan đại diện ngoại giao thực hiện công chứng điện tử đối với các giao dịch theo quy định tại khoản 1 Điều 73 của Luật Công chứng.

- Điều 49 Nghị định số 104/2025/NĐ-CP quy định về điều kiện cung cấp dịch vụ công chứng điện tử, như sau:

1. Tài khoản để thực hiện việc công chứng điện tử (sau đây gọi là tài khoản cung cấp dịch vụ công chứng điện tử) của công chứng viên, tổ chức hành nghề công chứng, viên chức ngoại giao, Cơ quan đại diện ngoại giao phải được tạo lập trên nền tảng công chứng điện tử đáp ứng các quy định tại Điều 51 của Nghị định này và quy định pháp luật có liên quan.

2. Chữ ký số có sử dụng dịch vụ cấp dấu thời gian để thực hiện công chứng điện tử của công chứng viên, tổ chức hành nghề công chứng, viên chức ngoại giao, Cơ quan đại diện ngoại giao do tổ chức cung cấp dịch vụ tin cậy của Việt Nam cung cấp theo quy định của pháp luật Việt Nam.

Công chứng viên, tổ chức hành nghề công chứng phải đăng ký chữ ký số để thực hiện công chứng điện tử tại Sở Tư pháp nơi tổ chức hành nghề công chứng đăng ký hoạt động.

3. Tổ chức hành nghề công chứng cung cấp dịch vụ công chứng điện tử phải bảo đảm điều kiện về máy tính, đường truyền mạng, thiết bị điện tử và các điều kiện cần thiết khác.

4. Việc cung cấp dịch vụ công chứng điện tử tại Cơ quan đại diện ngoại giao được thực hiện theo điều kiện thực tế của Cơ quan đại diện ngoại giao đó.

 - Điều 50 Nghị định số 104/2025/NĐ-CP quy định về điều kiện sử dụng dịch vụ công chứng điện tử, như sau:

1. Người tham gia giao dịch công chứng điện tử sử dụng chữ ký số công cộng do tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số công cộng của Việt Nam cung cấp theo quy định của pháp luật Việt Nam hoặc chữ ký số, chứng thư chữ ký số nước ngoài được công nhận tại Việt Nam, trừ trường hợp pháp luật quy định khác.

2. Tổ chức, cá nhân tham gia giao dịch công chứng điện tử có thể đăng ký tài khoản sử dụng dịch vụ công chứng điện tử trên nền tảng công chứng điện tử hoặc được xác thực cấp chứng thư chữ ký số qua ứng dụng VNeID hoặc ứng dụng khác tại thời điểm tham gia giao dịch để đồng bộ tài khoản và cấp chứng thư chữ ký số theo quy định của pháp luật. Công chứng viên, tổ chức hành nghề công chứng có nghĩa vụ hướng dẫn tổ chức, cá nhân đăng ký tài khoản sử dụng dịch vụ công chứng điện tử và tuân thủ các quy định của pháp luật có liên quan.

-  Điều 51 Nghị định số 104/2025/NĐ-CP quy định về nền tảng công chứng điện tử và cổng tham chiếu dữ liệu công chứng, như sau:

1. Nền tảng công chứng điện tử là hệ thống thông tin được tạo lập trên môi trường điện tử cho phép các bên cung cấp, sử dụng và thực hiện dịch vụ công chứng điện tử theo quy định của pháp luật về công chứng và giao dịch điện tử, đáp ứng các điều kiện sau đây:

a) Có giải pháp, công nghệ sử dụng tài khoản định danh điện tử tối thiểu là mức độ 2 của cá nhân, tài khoản định danh điện tử của tổ chức theo quy định của pháp luật về định danh và xác thực điện tử;

b) Khi cung cấp dịch vụ công chứng điện tử trực tuyến, phải có giải pháp, công nghệ xác thực tài khoản định danh điện tử đáp ứng mức độ 02 trở lên theo pháp luật về định danh và xác thực điện tử;

c) Có giải pháp, công nghệ để thu thập, hỗ trợ kiểm tra và đối chiếu, bảo đảm bản sao điện tử trong hồ sơ công chứng điện tử có nội dung đầy đủ, chính xác và khớp đúng so với bản chính theo quy định của pháp luật;

d) Có giải pháp, công nghệ video call để hỗ trợ công chứng viên tương tác với người tham gia giao dịch và hỗ trợ chụp, lưu hình ảnh người tham gia giao dịch ký văn bản công chứng;

đ) Phải kết nối với cơ sở dữ liệu công chứng của địa phương nơi tổ chức hành nghề công chứng hoạt động để cung cấp thông tin cập nhật vào cơ sở dữ liệu công chứng theo thời gian thực;

e) Sử dụng phần mềm ký số đáp ứng yêu cầu của pháp luật về chữ ký số và dịch vụ tin cậy.

2. Cổng tham chiếu dữ liệu công chứng là điểm truy cập chính thức để tham chiếu thông tin văn bản công chứng và các dữ liệu công chứng khác theo quy định của pháp luật.

3. Cơ sở dữ liệu công chứng, nền tảng công chứng điện tử và cổng tham chiếu dữ liệu công chứng phải đáp ứng tiêu chuẩn an toàn hệ thống thông tin tối thiểu là cấp độ 3 theo quy định của pháp luật về an toàn thông tin mạng.

4. Tổ chức hành nghề công chứng sử dụng nền tảng công chứng điện tử và khai thác cơ sở dữ liệu công chứng phải trả chi phí theo quy định của pháp luật.

- Điều 52 Nghị định số 104/2025/NĐ-CP quy định về quy trình công chứng điện tử trực tiếp, như sau:

1. Người yêu cầu công chứng, công chứng viên thực hiện các công việc theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 43 của Luật Công chứng.

2. Giao dịch công chứng điện tử trực tiếp được khởi tạo bởi công chứng viên phải bao gồm tài khoản của công chứng viên và tài khoản của những người tham gia giao dịch công chứng (nếu có).

3. Công chứng viên tải lên nền tảng công chứng điện tử văn bản giao dịch đã được soạn thảo ở dạng thông điệp dữ liệu hoặc văn bản giao dịch đã được ký số bởi người có thẩm quyền giao kết giao dịch theo quy định tại khoản 2 Điều 50 của Luật Công chứng.

4. Người yêu cầu công chứng tự đọc lại văn bản giao dịch trên nền tảng công chứng điện tử hoặc công chứng viên đọc cho người yêu cầu công chứng nghe theo đề nghị của người yêu cầu công chứng.

5. Người yêu cầu công chứng đồng ý toàn bộ nội dung trong dự thảo giao dịch thì xuất trình giấy tờ theo quy định tại khoản 7 Điều 42 của Luật Công chứng để công chứng viên đối chiếu.

Công chứng viên kiểm tra giấy tờ do người yêu cầu công chứng xuất trình, đối chiếu thông tin giấy tờ với cơ sở dữ liệu (nếu có). Sau khi đối chiếu, nếu giấy tờ bảo đảm tính xác thực, công chứng viên chuyển đổi toàn bộ giấy tờ do người yêu cầu công chứng xuất trình thành thông điệp dữ liệu và tải lên nền tảng công chứng điện tử để thực hiện lưu trữ.

6. Công chứng viên nhận diện và xác thực nhân thân người tham gia giao dịch, sau đó chứng kiến người tham gia giao dịch ký số vào văn bản giao dịch.

7. Công chứng viên kiểm tra tính hợp lệ của chữ ký số mà người tham gia giao dịch đã ký, sau đó ký số, gắn dấu thời gian vào lời chứng.

8. Tổ chức hành nghề công chứng ghi số văn bản công chứng, ký số, gắn dấu thời gian, thực hiện thu phí công chứng, thu giá dịch vụ theo yêu cầu liên quan đến việc công chứng (sau đây gọi là giá dịch vụ) và các chi phí khác có liên quan, sau đó gửi văn bản công chứng điện tử cho người yêu cầu công chứng theo địa chỉ email hoặc phương thức lưu trữ mà người yêu cầu công chứng đăng ký.

9. Tổ chức hành nghề công chứng thực hiện vào sổ công chứng, lập và lưu trữ hồ sơ công chứng điện tử.

- Điều 53 Nghị định số 104/2025/NĐ-CP quy định về quy trình công chứng điện tử trực tuyến, như sau:

1. Người yêu cầu công chứng và công chứng viên thực hiện công việc theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 43 của Luật Công chứng.

2. Công chứng viên của tổ chức hành nghề công chứng đáp ứng quy định tại Điều 44 của Luật Công chứng tiến hành khởi tạo giao dịch công chứng điện tử trực tuyến gồm tài khoản của các công chứng viên và tài khoản của những người tham gia giao dịch công chứng (nếu có), thiết lập cầu truyền hình trực tuyến giữa các công chứng viên tại các điểm cầu.

3. Công chứng viên khởi tạo giao dịch tải lên nền tảng công chứng điện tử văn bản giao dịch đã được soạn thảo ở dạng thông điệp dữ liệu hoặc văn bản giao dịch đã được ký số bởi người có thẩm quyền giao kết giao dịch theo quy định tại khoản 2 Điều 50 của Luật Công chứng.

4. Người yêu cầu công chứng tự đọc lại văn bản giao dịch trên nền tảng công chứng điện tử hoặc công chứng viên đọc cho người yêu cầu công chứng nghe theo đề nghị của người yêu cầu công chứng.

5. Người yêu cầu công chứng đồng ý toàn bộ nội dung trong dự thảo giao dịch thì xuất trình giấy tờ theo quy định tại khoản 7 Điều 42 của Luật Công chứng để công chứng viên đối chiếu.

Công chứng viên kiểm tra giấy tờ do người yêu cầu công chứng xuất trình, đối chiếu thông tin giấy tờ với cơ sở dữ liệu (nếu có). Sau khi đối chiếu, nếu giấy tờ bảo đảm tính xác thực, công chứng viên chuyển đổi toàn bộ giấy tờ do người yêu cầu công chứng xuất trình thành thông điệp dữ liệu và tải lên nền tảng công chứng điện tử để các công chứng viên, người tham gia giao dịch tại các điểm cầu cùng đối chiếu.

6. Công chứng viên nhận diện, xác thực nhân thân người tham gia giao dịch và tính hợp pháp, xác thực của giao dịch, sau đó chứng kiến người tham gia giao dịch ký số vào văn bản giao dịch.

7. Công chứng viên tại các điểm cầu kiểm tra tính hợp lệ của chữ ký số mà người tham gia giao dịch đã ký trước sự chứng kiến của mình, ký xác nhận vào văn bản giao dịch bằng chữ ký số. Công chứng viên đã khởi tạo giao dịch công chứng điện tử kiểm tra tính hợp lệ đối với chữ ký số của toàn bộ người tham gia giao dịch và công chứng viên tại các điểm cầu đã ký, sau đó ký số, gắn dấu thời gian vào lời chứng.

8. Tổ chức hành nghề công chứng nơi khởi tạo giao dịch ghi số văn bản công chứng, ký số, gắn dấu thời gian; thu phí công chứng, thu giá dịch vụ và các chi phí khác có liên quan; gửi văn bản công chứng điện tử cho người yêu cầu công chứng theo địa chỉ email hoặc phương thức lưu trữ mà người yêu cầu công chứng đăng ký.

9. Tổ chức hành nghề công chứng thực hiện vào sổ công chứng, lập và lưu trữ hồ sơ công chứng điện tử, chia sẻ quyền truy cập văn bản công chứng cho công chứng viên và tổ chức hành nghề công chứng ở các điểm cầu còn lại đã tham gia chứng nhận giao dịch.

- Điều 54 Nghị định số 104/2025/NĐ-CP quy định về trách nhiệm của tổ chức hành nghề công chứng và công chứng viên thực hiện công chứng điện tử trực tuyến, như sau:

1. Các tổ chức hành nghề công chứng cung cấp dịch vụ công chứng điện tử chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại do lỗi của công chứng viên, nhân viên của tổ chức mình gây ra theo quy định tại Điều 40 của Luật Công chứng.

2. Công chứng viên khởi tạo giao dịch công chứng điện tử trực tuyến và công chứng viên tại các điểm cầu thỏa thuận bằng văn bản về phạm vi công việc; phần phí công chứng, giá dịch vụ, các chi phí khác được hưởng; trách nhiệm bồi thường thiệt hại của từng công chứng viên; các vấn đề có liên quan khác (nếu có).

                               Chuyên đề 6

CƠ SỞ DỮ LIỆU CÔNG CHỨNG, LƯU TRỮ 

HỒ SƠ CÔNG CHỨNG

 

Luật Công chứng đã quy định về Cơ sở dữ liệu công chứng, Hồ sơ công chứng, Lưu trữ hồ sơ công chứng, Cấp bản sao văn bản công chứng, cụ thể như sau: 

1.     Về Cơ sở dữ liệu công chứng

Điều 66 Luật Công chứng quy định về cơ sở dữ liệu công chứng, như sau:

(1) Cơ sở dữ liệu công chứng bao gồm cơ sở dữ liệu công chứng của Bộ Tư pháp và cơ sở dữ liệu công chứng của địa phương.

(2) Cơ sở dữ liệu công chứng của Bộ Tư pháp bao gồm thông tin về công chứng viên, tổ chức hành nghề công chứng, số liệu về kết quả hoạt động công chứng; các thông tin được tích hợp, đồng bộ từ cơ sở dữ liệu công chứng tại địa phương theo lộ trình do Chính phủ quy định.

Bộ Tư pháp có trách nhiệm xây dựng cơ sở dữ liệu công chứng của Bộ Tư pháp; ban hành quy chế quản lý, cập nhật, khai thác, sử dụng, chia sẻ cơ sở dữ liệu công chứng của Bộ Tư pháp.

(3) Cơ sở dữ liệu công chứng của địa phương bao gồm thông tin về nguồn gốc tài sản, tình trạng giao dịch của tài sản, các thông tin về biện pháp ngăn chặn và cảnh báo rủi ro trong hoạt động công chứng, thông tin về giao dịch đã được công chứng, văn bản công chứng và tài liệu liên quan trong hồ sơ công chứng.

Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm xây dựng cơ sở dữ liệu công chứng của địa phương; ban hành quy chế quản lý, cập nhật, khai thác, sử dụng, chia sẻ cơ sở dữ liệu công chứng của địa phương.

(4) Cơ sở dữ liệu công chứng phải được cập nhật đủ, chính xác, kịp thời và bảo đảm an ninh, an toàn theo quy định của pháp luật. Việc thu thập, khai thác, sử dụng và cung cấp thông tin cơ sở dữ liệu công chứng phải tuân thủ các quy định của pháp luật về bảo vệ đời sống riêng tư, bí mật cá nhân, bí mật gia đình.

Việc kết nối, chia sẻ thông tin giữa cơ sở dữ liệu công chứng với các cơ sở dữ liệu quốc gia, cơ sở dữ liệu của Bộ, ngành, địa phương và các cơ sở dữ liệu khác phải bảo đảm hiệu quả, an toàn, phù hợp với chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định của Luật Công chứngvà quy định khác của pháp luật có liên quan.

(5) Kinh phí xây dựng, quản lý, vận hành, bảo trì, nâng cấp cơ sở dữ liệu công chứng được sử dụng từ nguồn ngân sách nhà nước và các nguồn khác theo quy định của pháp luật.

(6) Chính phủ quy định chi tiết Điều này.

* Điều 55, 56, 57 Nghị định số 104/2025/NĐ-CP của Chính phủ đã quy định cụ thể về Cập nhật, khai thác, sử dụng cơ sở dữ liệu công chứng, Kết nối, chia sẻ, cung cấp thông tin, dữ liệu công chứng, Đồng bộ cơ sở dữ liệu công chứng của địa phương với cơ sở dữ liệu công chứng của Bộ Tư pháp, như sau: 

- Điều 55 Nghị định số 104/2025/NĐ-CP quy định về cập nhật, khai thác, sử dụng cơ sở dữ liệu công chứng, như sau:

(1) Việc thu thập, khai thác, sử dụng thông tin trong cơ sở dữ liệu công chứng phải tuân thủ các quy định của pháp luật về bảo vệ dữ liệu cá nhân, đời sống riêng tư, bí mật cá nhân, bí mật gia đình, quy định của Luật Công chứng và pháp luật khác có liên quan.

(2) Quy chế quản lý, cập nhật, khai thác, sử dụng, chia sẻ cơ sở dữ liệu công chứng của Bộ Tư pháp hoặc của địa phương theo quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 66 của Luật Công chứng phải quy định rõ trách nhiệm của các cá nhân, cơ quan, tổ chức có liên quan trong việc cập nhật thông tin, khai thác, sử dụng, chia sẻ cơ sở dữ liệu và chi phí khai thác, sử dụng.

- Điều 56 Nghị định số 104/2025/NĐ-CP quy định về kết nối, chia sẻ, cung cấp thông tin, dữ liệu công chứng, như sau:

(1) Việc chia sẻ, cung cấp thông tin trong cơ sở dữ liệu công chứng của Bộ Tư pháp với các bộ, ngành có liên quan và địa phương phục vụ quản lý nhà nước và giải quyết thủ tục hành chính được thực hiện theo quy định của Chính phủ về quản lý, kết nối và chia sẻ dữ liệu số của cơ quan nhà nước, pháp luật về dữ liệu và giao dịch điện tử.

(2) Cơ sở dữ liệu công chứng của Bộ Tư pháp được kết nối, chia sẻ với cơ sở dữ liệu tổng hợp quốc gia, cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, cơ sở dữ liệu về đất đai, nhà ở, thuế và các cơ sở dữ liệu có liên quan. Việc kết nối, chia sẻ được thực hiện theo quy định của pháp luật về dữ liệu và giao dịch điện tử.

- Điều 57 Nghị định số 104/2025/NĐ-CP quy định về đồng bộ cơ sở dữ liệu công chứng của địa phương với cơ sở dữ liệu công chứng của Bộ Tư pháp, như sau:

(1) Bộ Tư pháp hướng dẫn nội dung dữ liệu và yêu cầu kỹ thuật chung phục vụ cho việc đồng bộ cơ sở dữ liệu công chứng của địa phương với cơ sở dữ liệu công chứng của Bộ Tư pháp.

(2) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chỉ đạo việc xây dựng, nâng cấp cơ sở dữ liệu công chứng của địa phương đầy đủ thông tin cơ bản phù hợp với yêu cầu kỹ thuật theo hướng dẫn của Bộ Tư pháp.

(3) Việc đồng bộ dữ liệu bao gồm các nội dung sau đây:

a) Xác định dữ liệu bắt buộc phải được đồng bộ gồm: Thông tin theo quy định tại khoản 2 Điều 66 của Luật Công chứng; thông tin văn bản công chứng và các dữ liệu công chứng khác ở dạng điện tử theo quy định của pháp luật có thể được tham chiếu tại Cổng tham chiếu dữ liệu công chứng;

b) Xác định thời gian đồng bộ;

c) Xác định trách nhiệm thực hiện đồng bộ.

(4) Quy trình đồng bộ dữ liệu được thực hiện theo các bước sau đây:

a) Thông tin thuộc hồ sơ công chứng đã ở tình trạng kết thúc tại cơ sở dữ liệu công chứng của địa phương theo quy trình nghiệp vụ công chứng;

b) Cơ sở dữ liệu công chứng của địa phương tự động đồng bộ dữ liệu lên cơ sở dữ liệu công chứng của Bộ Tư pháp thông qua tiêu chuẩn kỹ thuật kết nối;

c) Cơ sở dữ liệu công chứng của địa phương tiếp nhận kết quả trả về. 

2. Về Hồ sơ công chứng

Điều 67 Luật Công chứng quy định về hồ sơ công chứng, như sau:

(1) Hồ sơ công chứng bao gồm: Bản gốc văn bản công chứng; bản sao các giấy tờ mà người yêu cầu công chứng đã nộp và bản in các thông tin tổ chức hành nghề công chứng đã khai thác từ Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, cơ sở dữ liệu khác theo quy định của pháp luật; các giấy tờ xác minh, giám định; ảnh người yêu cầu công chứng ký văn bản công chứng trước sự chứng kiến của công chứng viên, trừ trường hợp đã đăng ký chữ ký mẫu tại tổ chức hành nghề công chứng quy định tại khoản 2 Điều 50 của Luật Công chứng; giấy tờ liên quan khác.

(2) Hồ sơ công chứng phải được đánh số theo thứ tự thời gian phù hợp với việc ghi trong sổ công chứng.

3. Về Lưu trữ hồ sơ công chứng

Điều 68 Luật Công chứng quy định về lưu trữ hồ sơ công chứng, như sau:

(1) Tổ chức hành nghề công chứng có trách nhiệm bảo quản chặt chẽ, thực hiện đủ các biện pháp an ninh, an toàn về phòng, chống cháy, nổ, ẩm mốc, mối mọt đối với hồ sơ công chứng.

(2) Hồ sơ công chứng phải được lưu trữ tại trụ sở của tổ chức hành nghề công chứng trong thời hạn ít nhất 30 năm đối với các giao dịch có đối tượng là bất động sản, ít nhất 10 năm đối với các loại giao dịch khác kể từ ngày văn bản công chứng có hiệu lực; trườn   g hợp lưu trữ ngoài trụ sở thì phải có sự đồng ý bằng văn bản của Sở Tư pháp nơi tổ chức hành nghề công chứng đặt trụ sở.

(3) Trong trường hợp cơ quan nhà nước có thẩm quyền có yêu cầu bằng văn bản về việc cung cấp hồ sơ công chứng phục vụ cho việc giám sát, kiểm tra, thanh tra, điều tra, truy tố, xét xử, thi hành án liên quan đến việc đã công chứng thì tổ chức hành nghề công chứng có trách nhiệm cung cấp bản sao văn bản công chứng và các giấy tờ khác có liên quan. Việc đối chiếu bản sao văn bản công chứng với bản gốc chỉ được thực hiện tại tổ chức hành nghề công chứng nơi đang lưu trữ hồ sơ công chứng.     

(4) Việc kê biên, khám xét trụ sở của tổ chức hành nghề công chứng phải thực hiện theo quy định của pháp luật và có sự chứng kiến của đại diện Sở Tư pháp, đại diện Hội công chứng viên tại địa phương.

(5) Trường hợp tổ chức hành nghề công chứng bị giải thể hoặc chấm dứt hoạt động, tổ chức hành nghề công chứng đó phải thỏa thuận với 01 tổ chức hành nghề công chứng khác trong cùng phạm vi tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương về việc tiếp nhận hồ sơ công chứng.

Trường hợp không thỏa thuận được thì Sở Tư pháp chỉ định 01 Phòng công chứng tiếp nhận hồ sơ công chứng; trường hợp địa phương không có Phòng công chứng thì Sở Tư pháp chỉ định 01 Văn phòng công chứng đủ điều kiện tiếp nhận hồ sơ công chứng; nếu tổ chức hành nghề công chứng bị giải thể hoặc chấm dứt hoạt động không còn khả năng thanh toán kinh phí lưu trữ hồ sơ công chứng thì kinh phí này do ngân sách địa phương bảo đảm.

Trường hợp Phòng công chứng được chuyển đổi thành Văn phòng công chứng thì hồ sơ công chứng do Văn phòng công chứng được chuyển đổi lưu trữ.

(6) Chính phủ quy định chi tiết Điều này và việc lưu trữ hồ sơ công chứng điện tử.

* Nghị định số 104/2025/NĐ-CPcủa Chính phủ quy định cụ thể về: Lưu trữ hồ sơ công chứng đối với tổ chức hành nghề công chứng bị giải thể hoặc chấm dứt hoạt động; Chuyển đổi hồ sơ công chứng giấy sang lưu trữ điện tử; Hồ sơ công chứng điện tử; Lưu trữ hồ sơ công chứng điện tử và xác minh văn bản công chứng điện tử cụ thể như sau:  

- Điều 58 Nghị định số 104/2025/NĐ-CP quy định về lưu trữ hồ sơ công chứng đối với tổ chức hành nghề công chứng bị giải thể hoặc chấm dứt hoạt động, như sau:

(1) Việc thỏa thuận hoặc chỉ định tổ chức hành nghề công chứng tiếp nhận hồ sơ công chứng của tổ chức hành nghề công chứng bị giải thể hoặc chấm dứt hoạt động được thực hiện theo quy định tại khoản 5 Điều 68 của Luật Công chứng.

(2) Trường hợp tổ chức hành nghề công chứng bị giải thể hoặc chấm dứt hoạt động có số lượng hồ sơ công chứng lớn mà không thể thỏa thuận hoặc chỉ định 01 tổ chức hành nghề công chứng khác tiếp nhận thì Sở Tư pháp phối hợp với Hội công chứng viên xem xét, cho phép thỏa thuận hoặc chỉ định một số tổ chức hành nghề công chứng tiếp nhận hồ sơ công chứng đó. Các hồ sơ công chứng được bàn giao phải được lập thành danh mục cụ thể; việc bàn giao hồ sơ phải được lập thành biên bản có sự chứng kiến của đại diện Sở Tư pháp, đại diện Hội công chứng viên tại địa phương.

(3) Tổ chức hành nghề công chứng bị giải thể hoặc chấm dứt hoạt động phải chi trả kinh phí lưu trữ hồ sơ công chứng cho tổ chức tiếp nhận hồ sơ công chứng đó theo mức do các bên thỏa thuận; trường hợp không thỏa thuận được thì Sở Tư pháp phối hợp với Sở Tài chính xem xét, quyết định.

(4) Trường hợp tổ chức hành nghề công chứng bị giải thể hoặc chấm dứt hoạt động không còn khả năng thanh toán kinh phí lưu trữ hồ sơ công chứng thì kinh phí này do ngân sách địa phương bảo đảm. Sở Tư pháp chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết định đối với khoản kinh phí này.

- Điều 59 Nghị định số 104/2025/NĐ-CP quy định về chuyển đổi hồ sơ công chứng giấy sang lưu trữ điện tử, như sau:

(1) Tổ chức hành nghề công chứng phải thực hiện chuyển đổi hồ sơ công chứng giấy thành thông điệp dữ liệu để lưu trữ điện tử đối với các giao dịch công chứng được thực hiện từ ngày 01 tháng 7 năm 2025. Các hồ sơ công chứng thực hiện trước ngày 01 tháng 7 năm 2025 được chuyển đổi và lưu trữ điện tử theo yêu cầu hoạt động của tổ chức hành nghề công chứng đang quản lý hồ sơ đó.

(2) Hồ sơ công chứng sau khi chuyển đổi thành thông điệp dữ liệu phải bảo đảm tính chính xác về nội dung so với hồ sơ công chứng giấy và phải được tổ chức hành nghề công chứng xác nhận bằng chữ ký số trước khi lưu trữ; thời hạn lưu trữ được thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 68 của Luật Công chứng.

(3) Hồ sơ công chứng giấy đã được chuyển đổi thành thông điệp dữ liệu để lưu trữ điện tử thì thời gian lưu trữ quy định tại khoản 2 Điều 68 của Luật Công chứng áp dụng đối với văn bản công chứng giấy và các thành phần hồ sơ giấy khác là bản gốc hoặc bản chính; các thành phần hồ sơ giấy không phải là bản gốc, bản chính thì thời hạn lưu trữ ít nhất là 05 năm.

- Điều 60 Nghị định số 104/2025/NĐ-CP quy định về hồ sơ công chứng điện tử, như sau:

(1) Hồ sơ công chứng điện tử bao gồm văn bản công chứng điện tử và các tài liệu khác theo quy định tại khoản 1 Điều 67 của Luật Công chứng.

(2) Hồ sơ công chứng điện tử được đánh số thứ tự theo thứ tự thời gian phù hợp với việc thực hiện văn bản công chứng điện tử.

(3) Hồ sơ công chứng điện tử phải được đồng bộ lên cơ sở dữ liệu công chứng theo thời gian thực để phục vụ lưu trữ lâu dài, phục vụ công tác kiểm tra, giám sát và chia sẻ liên thông với cơ quan có thẩm quyền, bảo đảm an toàn thông tin cấp độ 3 trở lên.

- Điều 61 Nghị định số 104/2025/NĐ-CP quy định về lưu trữ hồ sơ công chứng điện tử và xác minh văn bản công chứng điện tử, như sau:

(1) Hồ sơ công chứng điện tử được lưu trữ ở dạng thông điệp dữ liệu.

(2) Trách nhiệm lưu trữ hồ sơ công chứng điện tử thực hiện theo quy định tại Điều 68 của Luật Công chứng. Trường hợp công chứng điện tử trực tuyến thì tổ chức hành nghề công chứng nơi khởi tạo giao dịch có trách nhiệm lưu trữ hồ sơ công chứng điện tử, thực hiện sửa lỗi kỹ thuật, sửa đổi, bổ sung, chấm dứt, hủy bỏ giao dịch, cung cấp bản sao văn bản công chứng và hồ sơ công chứng.

(3) Tổ chức hành nghề công chứng phải bảo đảm văn bản công chứng điện tử có thể tham chiếu được theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, công chứng viên đã thực hiện việc công chứng, người tham gia giao dịch hoặc người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan khi có sự đồng ý của người tham gia giao dịch. 

4. Về cấp bản sao văn bản công chứng

Điều 69 Luật Công chứng quy định về cấp bản sao văn bản công chứng, như sau:

(1) Việc cấp bản sao văn bản công chứng được thực hiện trong các trường hợp sau đây:

a) Theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong các trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 68 của Luật Công chứng;

b) Theo yêu cầu của các bên tham gia giao dịch, người có quyền, nghĩa vụ liên quan đến giao dịch đã được công chứng.

Việc cấp bản sao văn bản công chứng theo yêu cầu của người có quyền, nghĩa vụ liên quan đến giao dịch đã được công chứng phải được người yêu cầu công chứng đồng ý; trường hợp người yêu cầu công chứng là cá nhân đã chết hoặc bị Tòa án tuyên bố là đã chết hoặc pháp nhân chấm dứt hoạt động thì phải được sự đồng ý của người thừa kế đối với cá nhân, sự đồng ý của cá nhân, tổ chức kế thừa quyền, nghĩa vụ của pháp nhân đó.

(2) Việc cấp bản sao văn bản công chứng do tổ chức hành nghề công chứng đang lưu trữ bản gốc văn bản công chứng đó thực hiện.

(3) Việc cấp bản sao văn bản công chứng đang được lưu trữ tại tổ chức hành nghề công chứng tạm ngừng hoạt động được thực hiện theo quy định tại khoản 4 Điều 32 của Luật Công chứng.

* Tình huống: Tháng 9/2025 anh K có chuyển nhượng cho chị H thửa đất đứng tên Anh K trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, hai bên đã đến tổ chức hành nghề Công chứng X để yêu cầu công chứng hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất. Sau khi thực hiện giải quyết hồ sơ, Công chứng viên của tổ chức hành nghề công chứng đã gửi lại cho anh K 01 bản sao hợp đồng, gửi chị H 03 bản sao hợp đồng chuyển nhượng đã được công chứng, sau đó do sơ suất anh K đã làm thất lạc hợp đồng công chứng chuyển nhượng quyền sử dụng đất trên.

Hỏi: Anh K có quyền yêu cầu cấp lại bản sao công chứng nêu trên không? Nếu có thì cần đến cơ quan nào để xin cấp lại bản sao công chứng hợp đồng trên?

Trả lời: Căn cứ quy định pháp luật (Điều 69 Luật Công chứng) đã nêu trên, Anh K có quyền yêu cầu cấp lại bản sao công chứng đã thực hiện và đến tổ chức hành nghề công chứng X nơi thực hiện công chứng hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất để yêu cầu cấp bản sao hợp đồng công chứng./.

Tác giả: Lê Thị Thanh

bình luận

Tìm kiếm

TRANG THÔNG TIN ĐIỆN TỬ SỞ TƯ PHÁP TỈNH TUYÊN QUANG

Địa chỉ: Số 501 đường 17/8, phường Minh Xuân, tỉnh Tuyên Quang, Điện thoại: (027) 3.822.831 - FAX: (027) 3.922.187 - Email: banbientapstptq@gmail.com

Trưởng Ban biên tập: Ông Nguyễn Khánh Lâm - Giám đốc Sở.

Ghi rõ nguồn Trang thông tin điện tử Sở Tư pháp Tuyên Quang (tuphaptuyenquang.gov.vn) khi trích dẫn lại tin từ địa chỉ này.

Thống kê truy cập
Số người online:
1
Số lượt truy cập tháng:
1
Số lượt truy cập năm:
1
Chung nhan Tin Nhiem Mang