Thừa phát lại là người được Nhà nước bổ nhiệm để thực hiện một số hoạt động pháp lý theo quy định của pháp luật, có vai trò hỗ trợ hoạt động tố tụng và thi hành án dân sự. Trong bối cảnh cải cách tư pháp, Thừa phát lại ngày càng khẳng định vai trò quan trọng, góp phần bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân và nâng cao hiệu quả hoạt động của các cơ quan tư pháp
Ngày 08/01/2020, Chính phủ ban hành Nghị định số 08/2020/NĐ-CP về tổ chức và hoạt động của Thừa phát lại, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 24/02/2020 (sau đây gọi tắt là Nghị định số 08/2020/NĐ-CP); Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành Thông tư số 05/2020/TT-BTP ngày 28/8/2020 quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Nghị định số 08/2020/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 12/10/2020 (sau đây gọi tắt là Thông tư số 05/2020/TT-BTP); Thông tư số 08/2022/TT-BTP ngày 01/11/2025 ban hành Quy tắc đạo đức nghề nghiệp Thừa phát lại, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 22/12/2022 (sau đây gọi tắt là Thông tư số 08/2022/TT-BTP); Ngày 11/06/2025 Chính phủ ban hành Nghị định số 121/2025/NĐ-CP, quy định về phân quyền, phân cấp trong lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Tư pháp (Nghị định số 121/2025/NĐ-CP)
Để các tổ chức, cá nhân nắm được các quy định của pháp luật về thừa phát lại, Sở Tư pháp tỉnh Tuyên Quang giới thiệu một số quy định của pháp luật về Thừa phát lại, cụ thể như sau:
CHUYÊN ĐỀ 1
MỘT SỐ QUY ĐỊNH CHUNG CỦA PHÁP LUẬT VỀ THỪA PHÁT LẠI VÀ VĂN PHÒNG THỪA PHÁT LẠI
Để các tổ chức, cá nhân nắm vững các quy định của pháp luật về Thừa phát lại và hoạt động của Văn phòng Thừa phát lại, Sở Tư pháp tỉnh Tuyên Quang xây dựng chuyên đề này nhằm giới thiệu một cách tổng quan các quy định pháp luật hiện hành, đồng thời hướng dẫn hiểu biết cơ bản về vai trò, nhiệm vụ, quyền hạn cũng như tổ chức và hoạt động của Thừa phát lại và Văn phòng Thừa phát lại.
Chuyên đề tập trung làm rõ các nội dung về chức năng, nhiệm vụ, quyền và nghĩa vụ của Thừa phát lại; vai trò của Văn phòng Thừa phát lại trong việc hỗ trợ các hoạt động pháp lý; quy trình thực hiện các công việc chuyên môn và trách nhiệm phối hợp với các cơ quan, tổ chức liên quan. Thông qua việc hệ thống hóa các quy định pháp luật, chuyên đề nhằm giúp các tổ chức, cá nhân cập nhật thông tin, nâng cao nhận thức, tuân thủ và thực hiện đúng các quy định hiện hành, đồng thời đảm bảo quyền, lợi ích hợp pháp của các bên liên quan.
I. THỪA PHÁT LẠI
1. Khái niệm về thừa phát lại
Điều 2 Nghị định số 08/2020/NĐ-CP quy định về giải thích từ ngữ như sau:
“Thừa phát lại” là người có đủ tiêu chuẩn được Nhà nước bổ nhiệm để thực hiện tống đạt, lập vi bằng, xác minh điều kiện thi hành án dân sự, tổ chức thi hành án dân sự theo quy định của Nghị định này và pháp luật có liên quan.
“Tống đạt” là việc thông báo, giao nhận giấy tờ, hồ sơ, tài liệu do Thừa phát lại thực hiện theo quy định của Nghị định này và pháp luật có liên quan.
“Vi bằng” là văn bản ghi nhận sự kiện, hành vi có thật do Thừa phát lại trực tiếp chứng kiến, lập theo yêu cầu của cá nhân, cơ quan, tổ chức theo quy định của Nghị định này.
2. Quy định về những công việc Thừa phát lại được làm
Điều 3 Nghị định số 08/2020/NĐ-CP quy định về công việc Thừa phát lại được làm như sau:
- Tống đạt giấy tờ, hồ sơ, tài liệu theo quy định của Nghị định này và pháp luật có liên quan.
- Lập vi bằng theo yêu cầu của cá nhân, cơ quan, tổ chức theo quy định của Nghị định này.
- Xác minh điều kiện thi hành án theo yêu cầu của đương sự và người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan theo quy định của Nghị định này và pháp luật có liên quan.
- Tổ chức thi hành các bản án, quyết định của Tòa án theo yêu cầu của đương sự theo quy định của Nghị định này và pháp luật có liên quan.
3. Quy định về những việc Thừa phát lại không được làm
Bên cạnh những nhiệm vụ, công việc Thừa phát lại được làm quy định tại Điều 3 Nghị định số 08/2020/NĐ-CP, Điều 4 Nghị định số 08/2020/NĐ-CP quy định về những việc Thừa phát lại không được làm, bao gồm:
- Tiết lộ thông tin về việc thực hiện công việc của mình, trừ trường hợp pháp luật quy định khác; sử dụng thông tin về hoạt động của Thừa phát lại để xâm hại quyền, lợi ích hợp pháp của cá nhân, cơ quan, tổ chức.
- Đòi hỏi thêm bất kỳ khoản lợi ích vật chất nào khác ngoài chi phí đã được ghi nhận trong hợp đồng.
- Kiêm nhiệm hành nghề công chứng, luật sư, thẩm định giá, đấu giá tài sản, quản lý, thanh lý tài sản.
- Trong khi thực thi nhiệm vụ, Thừa phát lại không được nhận làm những việc liên quan đến quyền, lợi ích của bản thân và những người thân thích của mình, bao gồm: Vợ, chồng, con đẻ, con nuôi; cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, bác, chú, cậu, cô, dì và anh, chị, em ruột của Thừa phát lại, của vợ hoặc chồng của Thừa phát lại; cháu ruột mà Thừa phát lại là ông, bà, bác, chú, cậu, cô, dì.
- Các công việc bị cấm khác theo quy định của pháp luật.
4. Quy định về việc phối hợp của cá nhân, cơ quan, tổ chức với Thừa phát lại, Văn phòng Thừa phát lại
* Điều 5 Nghị định số 08/2020/NĐ-CP quy định về việc phối hợp của cá nhân, cơ quan, tổ chức với Thừa phát lại, Văn phòng Thừa phát lại, như sau:
- Trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn, nghĩa vụ của mình, cá nhân, cơ quan, tổ chức phối hợp với Thừa phát lại, Văn phòng Thừa phát lại trong việc thực hiện các công việc của Thừa phát lại theo quy định của Nghị định này và pháp luật có liên quan; không được tiết lộ thông tin về việc thực hiện công việc của Thừa phát lại, trừ trường hợp pháp luật quy định khác.
- Mọi hành vi cản trở, can thiệp trái pháp luật đối với hoạt động của Thừa phát lại, Văn phòng Thừa phát lại, từ chối trái pháp luật yêu cầu của Thừa phát lại hoặc tiết lộ thông tin về việc thực hiện công việc của Thừa phát lại đều bị xử lý theo quy định của pháp luật và phải bồi thường thiệt hại (nếu có) theo quy định của pháp luật.
Lưu ý:
Trong quá trình giải quyết các vụ việc dân sự và hành chính, việc ghi nhận sự kiện, hành vi và cung cấp chứng cứ, Thừa phát lại và người làm chứng đều tham gia vào quá trình này, nhưng phạm vi, chức năng, trình tự thực hiện và giá trị pháp lý của họ khác nhau.
Theo Điều 66 Bộ luật tố tụng Dân sự năm 2015 sửa đổi bổ sung 2025, người làm chứng người biết được những tình tiết liên quan đến nguồn tin về tội phạm, về vụ án và được cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng triệu tập đến làm chứng. Người làm chứng có nghĩa vụ: Có mặt theo giấy triệu tập của cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng; Trình bày trung thực những tình tiết mà mình biết liên quan đến nguồn tin về tội phạm, về vụ án và lý do biết được những tình tiết đó.
Theo đó, có thể thấy Thừa phát lại và người làm chứng vẫn có một số điểm tương đồng quan trọng. Thứ nhất, cả hai đều trực tiếp tham gia chứng kiến, ghi nhận các sự kiện, hành vi xảy ra. Thứ hai, cả hai đều là nguồn thông tin, chứng cứ có thể được Tòa án sử dụng trong quá trình giải quyết các vụ việc dân sự hoặc hành chính. Thứ ba, cả Thừa phát lại lẫn người làm chứng đều phải đảm bảo tính trung thực, khách quan trong việc trình bày và ghi nhận các sự kiện, hành vi, nhằm bảo vệ quyền lợi của các bên liên quan. Những điểm tương đồng này giải thích tại sao nhiều người dễ nhầm lẫn giữa vai trò của Thừa phát lại và người làm chứng nếu chỉ nhìn vào hoạt động bên ngoài.
Mặc dù có một số điểm tương đồng, Thừa phát lại và người làm chứng vẫn khác nhau ở các nội dung sau:
- Căn cứ pháp lý và chủ thể: Thừa phát lại là người được Nhà nước bổ nhiệm theo Nghị định số 08/2020/NĐ‑CP, phải đáp ứng đầy đủ các tiêu chuẩn hành nghề và có trách nhiệm thực hiện các nhiệm vụ chuyên môn như tống đạt, lập vi bằng, xác minh điều kiện thi hành án và tổ chức thi hành án dân sự. Trong khi đó, người làm chứng chỉ là cá nhân biết các tình tiết liên quan đến vụ việc, được đương sự đề nghị hoặc Tòa án triệu tập tham gia tố tụng theo quy định. Người làm chứng không có chức danh hành nghề đặc biệt, cũng không được Nhà nước bổ nhiệm hay cấp thẩm quyền pháp lý riêng.
- Nhiệm vụ và cách thức thực hiện: Thừa phát lại lập vi bằng theo trình tự, thủ tục luật định, ghi nhận các sự kiện, hành vi một cách khách quan, trung thực ngay tại thời điểm sự kiện diễn ra. Quá trình này có thể đi kèm hình ảnh, video hoặc các tài liệu minh chứng khác để bảo đảm độ chính xác và khách quan. Vi bằng do Thừa phát lại lập là chứng cứ độc lập, có thể sử dụng ngay trong tố tụng dân sự, hành chính và làm căn cứ thực hiện các giao dịch giữa các cơ quan, tổ chức, cá nhân theo quy định pháp luật. Ngược lại, người làm chứng chỉ khai báo những gì họ biết hoặc chứng kiến, có thể ký tên hoặc điểm chỉ trực tiếp trên văn bản thỏa thuận giữa các bên. Lời khai của người làm chứng không phải là chứng cứ độc lập; giá trị pháp lý của nó phụ thuộc vào việc người làm chứng có mặt, đối chất trực tiếp tại Tòa án và mức độ khách quan, trung thực trong lời khai.
- Giải quyết tranh chấp và trường hợp mất năng lực: Vi bằng đã lập của Thừa phát lại vẫn giữ nguyên giá trị pháp lý ngay cả khi Văn phòng Thừa phát lại giải thể, đình chỉ hoạt động hoặc Thừa phát lại mất năng lực hành vi dân sự hoặc qua đời. Điều này đảm bảo tính bền vững của chứng cứ, tạo sự ổn định trong các giao dịch và hồ sơ pháp lý. Trong khi đó, nếu người làm chứng mất năng lực hành vi dân sự hoặc qua đời, họ không thể cung cấp lời khai, dẫn đến quá trình giải quyết tranh chấp trở nên khó khăn, kéo dài và đôi khi phải triệu tập thêm các nhân chứng khác để đảm bảo chứng cứ đầy đủ.
- Phạm vi quyền hạn và thẩm quyền: Thừa phát lại có quyền và trách nhiệm hành nghề trong phạm vi toàn quốc, lập vi bằng cho cơ quan, tổ chức, cá nhân. Họ chịu trách nhiệm pháp lý nếu lập vi bằng sai sự thật. Người làm chứng chỉ tham gia theo yêu cầu của Tòa án hoặc đương sự, không có quyền hành nghề, không chịu trách nhiệm lập chứng cứ độc lập và không thể thay thế vi bằng hay các văn bản pháp lý khác.
Như vậy, việc phân biệt Thừa phát lại và người làm chứng giúp xác định đúng trường hợp cần lập vi bằng để bảo đảm giá trị pháp lý, và trường hợp chỉ cần lời khai nhân chứng là đủ. Việc nhận diện rõ hai chủ thể này tránh được nhầm lẫn và góp phần bảo đảm quyền lợi các bên trong giải quyết các vụ việc dân sự, hành chính.
II. QUY ĐỊNH VỀ BỔ NHIỆM, MIỄN NHIỆM THỪA PHÁT LẠI
1. Bổ nhiệm Thừa phát lại
1.1. Tiêu chuẩn bổ nhiệm Thừa phát lại
Việc bổ nhiệm Thừa phát lại phải đáp ứng các điều kiện nêu tại Điều 6 Nghị định số 08/2020/NĐ-CP quy định về tiêu chuẩn bổ nhiệm Thừa phát lại, như sau:
- Là công dân Việt Nam không quá 65 tuổi, thường trú tại Việt Nam, chấp hành tốt hiến pháp và pháp luật, có phẩm chất đạo đức tốt.
- Có bằng tốt nghiệp đại học hoặc sau đại học chuyên ngành luật.
- Có thời gian công tác pháp luật từ 03 năm trở lên tại các cơ quan, tổ chức sau khi đã có bằng tốt nghiệp đại học hoặc sau đại học chuyên ngành luật.
- Tốt nghiệp khóa đào tạo, được công nhận tương đương đào tạo hoặc hoàn thành khóa bồi dưỡng nghề Thừa phát lại
- Đạt yêu cầu kiểm tra kết quả tập sự hành nghề Thừa phát lại.
1.2. Những trường hợp không được bổ nhiệm Thừa phát lại
Điều 11 Nghị định số 08/2020/NĐ-CP quy định về những trường hợp không được bổ nhiệm Thừa phát lại, như sau:
- Người bị mất hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân sự; có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi.
- Người đã được bổ nhiệm công chứng viên, được cấp chứng chỉ hành nghề luật sư, đấu giá, quản tài viên, được cấp thẻ thẩm định viên về giá mà chưa miễn nhiệm công chứng viên, thu hồi chứng chỉ hành nghề luật sư, đấu giá, quản tài viên, thẻ thẩm định viên về giá.
- Người đang là cán bộ, công chức, viên chức, sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân, viên chức quốc phòng trong cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân, sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân.
- Người đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự; người đã bị kết án về tội phạm do vô ý, tội phạm ít nghiêm trọng do cố ý mà chưa được xóa án tích; người đã bị kết án về tội phạm liên quan đến chiếm đoạt tài sản, trục lợi, gian lận, gian dối, xâm phạm an ninh quốc gia, tội phạm nghiêm trọng, tội phạm rất nghiêm trọng, tội phạm đặc biệt nghiêm trọng do cố ý, kể cả trường hợp đã được xóa án tích.
- Người đang là cán bộ, công chức, viên chức, sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân, viên chức quốc phòng trong cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân, sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dânbị bãi nhiệm, bị xử lý kỷ luật bằng hình thức cách chức, buộc thôi việc, tước danh hiệu hoặc đưa ra khỏi ngành.
- Người bị xử lý kỷ luật bằng hình thức xóa tên khỏi danh sách luật sư của Đoàn luật sư do vi phạm pháp luật hoặc vi phạm quy tắc đạo đức nghề nghiệp luật sư; người bị xử phạt vi phạm hành chính bằng hình thức tước quyền sử dụng chứng chỉ hành nghề luật sư mà chưa hết thời hạn 03 năm, kể từ ngày chấp hành xong quyết định xử phạt vi phạm hành chính đó.
- Người bị xử phạt vi phạm hành chính bằng hình thức tước quyền sử dụng thẻ công chứng viên, thẻ thẩm định viên về giá, chứng chỉ hành nghề đấu giá, chứng chỉ hành nghề quản tài viên mà chưa hết thời hạn 03 năm, kể từ ngày chấp hành xong quyết định xử phạt vi phạm hành chính đó.
- Người đang bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc, cơ sở giáo dục bắt buộc.
1.3. Trình tự và thành phần hồ sơ bổ nhiệm Thừa phát lại
Người có đủ tiêu chuẩn quy định lập 01 bộ hồ sơ đề nghị bổ nhiệm Thừa phát lại gửi trực tiếp hoặc qua dịch vụ bưu chính đến Sở Tư pháp nơi đăng ký tập sự hoặc trực tuyến trên Cổng dịch vụ công quốc gia. Hồ sơ bổ nhiệm Thừa phát lại được quy định tại Khoản 1 Điều 10 Nghị định số 08/2020/NĐ-CP, bao gồm:
a) Văn bản đề nghị bổ nhiệm Thừa phát lại;
b) Bản sao có chứng thực hoặc bản sao kèm bản chính để đối chiếu hoặc bản sao điện tử bằng tốt nghiệp đại học hoặc sau đại học chuyên ngành luật;
c) Bản sao hoặc bản sao điện tử giấy tờ chứng minh về thời gian công tác pháp luật bao gồm: Quyết định tuyển dụng, hợp đồng làm việc hoặc hợp đồng lao động kèm theo giấy tờ chứng minh thời gian đóng bảo hiểm xã hội; giấy tờ chứng minh đã miễn nhiệm, thu hồi chứng chỉ hành nghề hoặc thu hồi thẻ đối với các trường hợp quy định; giấy tờ chứng minh đã nghỉ hưu hoặc thôi việc;
d) Bản sao có chứng thực hoặc bản sao kèm theo bản chính để đối chiếu hoặc bản sao điện tử giấy chứng nhận kết quả kiểm tra tập sự hành nghề Thừa phát lại.
*Trình tự thủ tục bổ nhiệm Thừa phát lại
- Sau khi nhận được hồ sơ, Sở Tư pháp thẩm định hồ sơ, trình Chủ tịch UBND tỉnh quyết định bổ nhiệm Thừa phát lại: Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Tư pháp có văn bản đề nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh bổ nhiệm Thừa phát lại kèm theo hồ sơ đề nghị bổ nhiệm; trường hợp từ chối đề nghị phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do.
- Chủ tịch UBND tỉnh quyết định bổ nhiệm Thừa phát lại: Trong thời hạn 20 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản và hồ sơ đề nghị bổ nhiệm Thừa phát lại của Sở Tư pháp, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết định bổ nhiệm Thừa phát lại; trường hợp từ chối phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do.
Trường hợp cần thiết, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tiến hành xác minh hoặc có yêu cầu Sở Tư pháp, cơ quan, tổ chức có liên quan xác minh tiêu chuẩn bổ nhiệm, thông tin trong hồ sơ đề nghị bổ nhiệm trước khi xem xét, quyết định việc bổ nhiệm. Thời gian xác minh không quá 45 ngày kể từ ngày Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có văn bản xác minh; thời gian xác minh không tính vào thời hạn xem xét bổ nhiệm Thừa phát lại nêu tại khoản này.
Khi giải quyết hồ sơ đề nghị bổ nhiệm Thừa phát lại, Cơ quan có thẩm quyền bổ nhiệm Thừa phát lại yêu cầu cơ quan quản lý cơ sở dữ liệu lý lịch tư pháp cung cấp thông tin lý lịch tư pháp đối với người xin bổ nhiệm Thừa phát lại.
Cơ quan quản lý cơ sở dữ liệu lý lịch tư pháp có trách nhiệm cung cấp thông tin cho cơ quan yêu cầu trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được yêu cầu. Thời gian phối hợp cung cấp thông tin lý lịch tư pháp không tính vào thời gian giải quyết thủ tục hành chính.
1.4. Tạm đình chỉ hành nghề Thừa phát lại
Điều 12 Nghị định Nghị định số 08/2020/NĐ-CP quy định về việc tạm đình chỉ hành nghề Thừa phát lại như sau:
- Sở Tư pháp nơi Thừa phát lại hành nghề ra quyết định tạm đình chỉ hành nghề Thừa phát lại trong các trường hợp sau đây:
a) Thừa phát lại đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự;
b) Thừa phát lại đang bị áp dụng biện pháp xử phạt vi phạm hành chính, xử lý hành chính.
- Thời gian tạm đình chỉ hành nghề Thừa phát lại không quá 12 tháng.
- Sở Tư pháp quyết định hủy bỏ quyết định tạm đình chỉ hành nghề Thừa phát lại trước thời hạn trong các trường hợp sau đây:
a) Có quyết định đình chỉ điều tra, đình chỉ vụ án hoặc bản án đã có hiệu lực của Tòa án tuyên Thừa phát lại không có tội;
b) Thừa phát lại không còn bị áp dụng biện pháp xử phạt vi phạm hành chính, xử lý hành chính.
- Quyết định tạm đình chỉ, quyết định hủy bỏ quyết định tạm đình chỉ hành nghề Thừa phát lại được gửi cho Thừa phát lại, Văn phòng Thừa phát lại nơi Thừa phát lại làm việc, Tòa án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi là Tòa án nhân dân cấp tỉnh), Viện kiểm sát nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi là Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh),Thi hành án dân sự, Thi hành án dân sự khu vực nơi Văn phòng Thừa phát lại đặt trụ sở và Bộ Tư pháp.
2. Miễn nhiệm Thừa phát lại
Thừa phát lại có thể được miễn nhiệm theo nguyện vọng cá nhân hoặc bị miễn nhiệm khi thuộc các trường hợp quy định tại Nghị định số 08/2020/NĐ-CP , cụ thể:
* Thừa phát lại được miễn nhiệm theo nguyện vọng của cá nhân:
- Theo đó, Thừa phát lại nộp trực tiếp hoặc gửi qua hệ thống bưu chính 01 bộ hồ sơ đề nghị miễn nhiệm đến Sở Tư pháp nơi đăng ký hành nghề. Hồ sơ bao gồm:
+ Đơn đề nghị miễn nhiệm Thừa phát lại theo mẫu do Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định;
+ Bản sao có chứng thực hoặc bản chụp kèm bản chính Quyết định bổ nhiệm Thừa phát lại để đối chiếu.
- Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Tư pháp có văn bản đề nghị Bộ trưởng Bộ Tư pháp miễn nhiệm Thừa phát lại kèm theo hồ sơ đề nghị miễn nhiệm.
- Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị và hồ sơ đề nghị miễn nhiệm của Sở Tư pháp, Bộ trưởng Bộ Tư pháp xem xét, quyết định miễn nhiệm Thừa phát lại.
*Thừa phát lại bị miễn nhiệm trong các trường hợp sau đây:
(1) Không còn đủ tiêu chuẩn làm Thừa phát lại theo quy định, trừ tiêu chuẩn về độ tuổi, cụ thể:
- Là công dân Việt Nam thường trú tại Việt Nam, chấp hành tốt Hiến pháp và pháp luật, có phẩm chất đạo đức tốt.
- Có bằng tốt nghiệp đại học hoặc sau đại học chuyên ngành luật.
- Có thời gian công tác pháp luật từ 03 năm trở lên tại các cơ quan, tổ chức sau khi đã có bằng tốt nghiệp đại học hoặc sau đại học chuyên ngành luật.
- Tốt nghiệp khóa đào tạo, được công nhận tương đương đào tạo hoặc hoàn thành khóa bồi dưỡng nghề Thừa phát lại theo quy định.
- Đạt yêu cầu kiểm tra kết quả tập sự hành nghề Thừa phát lại.
(2) Thuộc một trong các trường hợp sau:
- Người bị mất hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân sự; có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi theo quy định của Bộ luật Dân sự;
- Người đang bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc, cơ sở giáo dục bắt buộc.
(3) Không đăng ký và hành nghề Thừa phát lại trong thời hạn 01 năm, kể từ ngày được bổ nhiệm;
(4) Không hành nghề Thừa phát lại liên tục từ 02 năm trở lên;
(5) Hết thời hạn tạm đình chỉ hành nghề Thừa phát lại quá 12 tháng của Nghị định này mà lý do tạm đình chỉ vẫn còn;
(6) Vi phạm nghiêm trọng Quy tắc đạo đức nghề nghiệp Thừa phát lại; bị xử phạt vi phạm hành chính đến lần thứ hai trong hành nghề Thừa phát lại mà còn tiếp tục vi phạm;
(7) Đang là Thừa phát lại mà kiêm nhiệm hành nghề công chứng, luật sư, thẩm định giá, đấu giá tài sản, quản lý, thanh lý tài sản;
(8) Bị kết tội bằng bản án đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án.
Theo đó:
- Bộ trưởng Bộ Tư pháp miễn nhiệm Thừa phát lại theo đề nghị của Sở Tư pháp nơi Thừa phát lại đăng ký hành nghề hoặc tự mình quyết định việc miễn nhiệm Thừa phát lại khi có căn cứ cho rằng Thừa phát lại thuộc một trong các trường hợp quy định tại mục (1), (2), (3), (4), (5), (6), (7) và (8) nêu trên.
- Sở Tư pháp có trách nhiệm rà soát, kiểm tra việc hành nghề của Thừa phát lại tại địa phương mình. Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày có căn cứ cho rằng Thừa phát lại thuộc trường hợp bị miễn nhiệm, Sở Tư pháp có văn bản đề nghị Bộ trưởng Bộ Tư pháp miễn nhiệm Thừa phát lại kèm theo tài liệu làm căn cứ cho việc đề nghị miễn nhiệm.
- Trong thời hạn 20 ngày, kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị và tài liệu làm căn cứ cho việc đề nghị miễn nhiệm của Sở Tư pháp, Bộ trưởng Bộ Tư pháp xem xét, quyết định miễn nhiệm Thừa phát lại. Khi cần thiết, Bộ trưởng Bộ Tư pháp đề nghị Sở Tư pháp, các cơ quan, tổ chức xác minh hoặc tự mình xác minh bảo đảm các căn cứ miễn nhiệm đúng quy định của pháp luật.
3. Bổ nhiệm lại Thừa phát lại
3.1. Trường hợp bổ nhiệm lại Thừa phát lại
Khoản 1, 2, 3 Điều 14 Nghị định số 08/2020/NĐ-CP quy định về các trường hợp bổ nhiệm lại Thừa phát lại, như sau:
- Người được miễn nhiệm Thừa phát lại theo nguyện vọng cá nhân được xem xét bổ nhiệm lại Thừa phát lại khi có đề nghị.
- Người bị miễn nhiệm Thừa phát lại theo quy định chỉ được xem xét bổ nhiệm lại Thừa phát lại khi đáp ứng đủ tiêu chuẩn bổ nhiệm Thừa phát lại và lý do miễn nhiệm không còn, trừ trường hợp người bị miễn nhiệm Thừa phát lại do đã bị kết án về tội phạm do vô ý, tội phạm ít nghiêm trọng do cố ý mà chưa được xóa án tích; đã bị kết án về tội phạm liên quan đến chiếm đoạt tài sản, trục lợi, gian lận, gian dối, xâm phạm an ninh quốc gia, tội phạm nghiêm trọng, tội phạm rất nghiêm trọng, tội phạm đặc biệt nghiêm trọng do cố ý, kể cả trường hợp đã được xóa án tích thì không được bổ nhiệm lại Thừa phát lại.
Người bị miễn nhiệm Thừa phát lại trong trường hợp Không đăng ký và hành nghề Thừa phát lại trong thời hạn 01 năm, kể từ ngày được bổ nhiệm hoặc Không hành nghề Thừa phát lại liên tục từ 02 năm trở lên chỉ được đề nghị bổ nhiệm lại Thừa phát lại sau thời hạn 01 năm, kể từ ngày Quyết định miễn nhiệm Thừa phát lại có hiệu lực.
- Người bị miễn nhiệm Thừa phát lại do đã bị kết án về tội phạm do vô ý, tội phạm ít nghiêm trọng do cố ý mà chưa được xóa án tích; đã bị kết án về tội phạm liên quan đến chiếm đoạt tài sản, trục lợi, gian lận, gian dối, xâm phạm an ninh quốc gia, tội phạm nghiêm trọng, tội phạm rất nghiêm trọng, tội phạm đặc biệt nghiêm trọng do cố ý, kể cả trường hợp đã được xóa án tích thì không được bổ nhiệm lại Thừa phát lại.
3.2. Trình tự, thủ tục bổ nhiệm lại Thừa phát lại
3.2.1. Mục III Phụ lục VI ban hành kèm theo Nghị định số 121/2025/NĐ-CP quy định về hồ sơ bổ nhiệm lai thừa phát lại, như sau:
Người đề nghị bổ nhiệm lại lập 01 bộ hồ sơ đề nghị bổ nhiệm lại và gửi trực tiếp hoặc qua dịch vụ bưu chính đến Sở Tư pháp nơi đăng ký hành nghề hoặc trực tuyến trên Cổng dịch vụ công quốc gia. Hồ sơ bao gồm:
a) Văn bản đề nghị bổ nhiệm lại Thừa phát lại;
b) Bản sao có chứng thực hoặc bản sao kèm bản chính quyết định miễn nhiệm Thừa phát lại hoặc bản sao điện tử quyết định miễn nhiệm Thừa phát lại (trường hợp quyết định miễn nhiệm Thừa phát lại do Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành);
c) Bản sao có chứng thực hoặc bản sao kèm bản chính để đối chiếu hoặc bản sao điện tử giấy tờ chứng minh lý do miễn nhiệm không còn, trừ trường hợp miễn nhiệm theo nguyện vọng cá nhân
3.2.2. Khoản 2 và khoản 3 Mục I Phụ lục VI ban hành kèm theo Nghị định số 121/2025/NĐ-CP quy định về trình tự, thủ tục bổ nhiệm lai thừa phát lại, như sau:
- Sở Tư pháp thẩm định hồ sơ, trình Chủ tịch UBND ban hành quyết định bổ nhiệm Thừa phát lại: Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Tư pháp có văn bản đề nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh bổ nhiệm Thừa phát lại kèm theo hồ sơ đề nghị bổ nhiệm; trường hợp từ chối đề nghị phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do.
- Chủ tịch UBND ban hành quyết định bổ nhiệm Thừa phát lại: Trong thời hạn 20 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản và hồ sơ đề nghị bổ nhiệm Thừa phát lại của Sở Tư pháp, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết định bổ nhiệm Thừa phát lại; trường hợp từ chối phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do.
Trường hợp cần thiết, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tiến hành xác minh hoặc có yêu cầu Sở Tư pháp, cơ quan, tổ chức có liên quan xác minh tiêu chuẩn bổ nhiệm, thông tin trong hồ sơ đề nghị bổ nhiệm trước khi xem xét, quyết định việc bổ nhiệm. Thời gian xác minh không quá 45 ngày kể từ ngày Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có văn bản xác minh; thời gian xác minh không tính vào thời hạn xem xét bổ nhiệm Thừa phát lại nêu tại khoản này.
Khi giải quyết hồ sơ đề nghị bổ nhiệm Thừa phát lại, Cơ quan có thẩm quyền bổ nhiệm Thừa phát lại yêu cầu cơ quan quản lý cơ sở dữ liệu lý lịch tư pháp cung cấp thông tin lý lịch tư pháp đối với người xin bổ nhiệm Thừa phát lại.
Cơ quan quản lý cơ sở dữ liệu lý lịch tư pháp có trách nhiệm cung cấp thông tin cho cơ quan yêu cầu trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được yêu cầu. Thời gian phối hợp cung cấp thông tin lý lịch tư pháp không tính vào thời gian giải quyết thủ tục hành chính.
4. Đăng ký hành nghề và cấp, thu hồi, cấp lại Thẻ Thừa phát lại
Thẻ Thừa phát lại là căn cứ chứng minh tư cách hành nghề của Thừa phát lại. Thừa phát lại chỉ được hành nghề sau khi được đăng ký hành nghề và cấp Thẻ. Văn phòng Thừa phát lại nộp trực tiếp hoặc gửi qua hệ thống bưu chính 01 bộ hồ sơ đăng ký hành nghề và cấp Thẻ cho Thừa phát lại của Văn phòng mình đến Sở Tư pháp nơi đặt trụ sở. Điều 15 Nghị định số 08/2020/NĐ-CP quy định chi tiết như sau:
4.1. Hồ sơ Đăng ký hành nghề và cấp Thẻ Thừa phát lại bao gồm:
- Giấy đề nghị đăng ký hành nghề và cấp Thẻ Thừa phát lại theo mẫu do Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định;
- Bản sao có chứng thực hoặc bản chụp kèm bản chính Quyết định bổ nhiệm, bổ nhiệm lại Thừa phát lại để đối chiếu;
- 01 ảnh chân dung của Thừa phát lại cỡ 2 cm x 3 cm chụp không quá 06 tháng trước ngày nộp hồ sơ.
4.2. Trình tự thủ tục giải quyết hồ sơ
- Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ theo quy định tại khoản 1 Điều này, Sở Tư pháp ghi tên người được đăng ký hành nghề vào Danh sách Thừa phát lại hành nghề tại địa phương và cấp Thẻ Thừa phát lại; trường hợp từ chối phải thông báo bằng văn bản có nêu rõ lý do.
Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày ghi tên người được đăng ký hành nghề vào Danh sách Thừa phát lại, Sở Tư pháp phải đăng tải Danh sách này trên cổng thông tin điện tử Sở Tư pháp, các phương tiện thông tin đại chúng ở địa phương và thông báo việc đăng ký hành nghề Thừa phát lại cho Thừa phát lại, Văn phòng Thừa phát lại nơi người đó làm việc; Tòa án nhân dân cấp tỉnh; Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh; Thi hành án dân sự, Thi hành án dân sự khu vực nơi Văn phòng Thừa phát lại đặt trụ sở và Bộ Tư pháp.
4.3. Thu hồi, cấp lại Thẻ Thừa phát lại
- Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày Bộ trưởng Bộ Tư pháp quyết định miễn nhiệm Thừa phát lại hoặc kể từ ngày nhận được thông báo của Văn phòng Thừa phát lại về việc Thừa phát lại không còn hành nghề tại Văn phòng Thừa phát lại, Sở Tư pháp nơi Thừa phát lại hành nghề xóa tên Thừa phát lại khỏi Danh sách Thừa phát lại, ra quyết định thu hồi Thẻ Thừa phát lại và thông báo bằng văn bản cho người bị thu hồi, Văn phòng Thừa phát lại nơi người đó hành nghề và cho Tòa án nhân dân cấp tỉnh, Viện kiểm sát nhân dân tỉnh, Thi hành án dân sự tỉnh, Phòng thi hành sán khu vực nơi Văn phòng Thừa phát lại đặt trụ sở và Bộ Tư pháp, đồng thời đăng tải trên cổng thông tin điện tử Sở Tư pháp, các phương tiện thông tin đại chúng ở địa phương thông tin về việc thu hồi Thẻ.
Thẻ Thừa phát lại không còn giá trị sử dụng kể từ thời điểm quyết định thu hồi Thẻ của Sở Tư pháp có hiệu lực.
- Thẻ Thừa phát lại được cấp lại trong trường hợp bị mất, bị hỏng. Thừa phát lại nộp trực tiếp hoặc gửi qua hệ thống bưu chính 01 bộ hồ sơ đề nghị cấp lại Thẻ Thừa phát lại đến Sở Tư pháp nơi đăng ký hành nghề.
Hồ sơ cấp lại thẻ Thừa phát lại bao gồm:
- Giấy đề nghị cấp lại Thẻ Thừa phát lại theo mẫu do Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định;
- 01 ảnh chân dung của Thừa phát lại cỡ 2 cm x 3 cm chụp không quá 06 tháng trước ngày nộp hồ sơ; bản chính Thẻ Thừa phát lại trong trường hợp Thẻ bị hỏng.
Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Tư pháp cấp lại Thẻ cho Thừa phát lại; trường hợp từ chối phải thông báo bằng văn bản có nêu rõ lý do.
Thẻ Thừa phát lại được cấp lại vẫn giữ nguyên số Thẻ đã cấp trước đây.
5. Quyền và nghĩa vụ của Thừa phát lại
Điều 16 Nghị định số 08/2020/NĐ-CP quy định về quyền và nghĩa vụ của Thừa phát lại, như sau:
- Trung thực, khách quan khi thực hiện công việc.
- Nghiêm chỉnh chấp hành pháp luật và Quy tắc đạo đức nghề nghiệp Thừa phát lại.
- Chịu trách nhiệm trước người yêu cầu và trước pháp luật về việc thực hiện công việc của mình.
- Không đồng thời hành nghề tại 02 hoặc nhiều Văn phòng Thừa phát lại.
- Tham gia bồi dưỡng nghiệp vụ Thừa phát lại hàng năm theo quy định của Bộ trưởng Bộ Tư pháp.
- Mặc trang phục Thừa phát lại theo mẫu do Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định, đeo thẻ Thừa phát lại khi hành nghề
- Tham gia tổ chức xã hội - nghề nghiệp của Thừa phát lại (nếu có); chịu sự quản lý của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, của Văn phòng Thừa phát lại nơi mình đang hành nghề và tổ chức xã hội - nghề nghiệp của Thừa phát lại mà mình là thành viên.
- Các quyền và nghĩa vụ khác theo quy định của Nghị định này và pháp luật có liên quan.
Quyền và nghĩa vụ của Thừa phát lại được quy định trong Nghị định 08/2020/NĐ-CP, tạo thành khung pháp lý để Thừa phát lại hoạt động độc lập nhưng vẫn bảo đảm kỷ luật nghề nghiệp. Nhìn tổng thể, hệ thống quyền – nghĩa vụ này vừa mở rộng phạm vi hành nghề (như lập vi bằng, tống đạt, xác minh điều kiện thi hành án, tổ chức thi hành án dân sự), vừa đặt ra các yêu cầu chặt chẽ về đạo đức, tính khách quan và trách nhiệm cá nhân.
Điểm đáng chú ý là pháp luật trao cho Thừa phát lại quyền thực hiện các công việc vốn trước đây chỉ cơ quan nhà nước làm, nhưng đồng thời cũng “siết” nghĩa vụ để bảo đảm hoạt động không bị lạm dụng hoặc gây cản trở hoạt động tố tụng. Các nghĩa vụ như bảo mật thông tin, tuân thủ pháp luật, chịu trách nhiệm về kết quả công việc, từ chối thực hiện việc trái luật… là cơ chế kiểm soát cần thiết để duy trì tính minh bạch và độ tin cậy của chế định này.
Như vậy, quyền và nghĩa vụ của Thừa phát lại không chỉ là “công cụ pháp lý” mà còn là ranh giới bảo đảm cho hoạt động nghề nghiệp được thực hiện đúng chức năng, phục vụ người dân và hỗ trợ hiệu quả cho các cơ quan tư pháp.
II. QUY ĐỊNH VỀ VĂN PHÒNG THỪA PHÁT LẠI
1. Khái niệm văn phòng thừa phát lại
Theo quy định tại khoản 1 Điều 17 Nghị định số 08/2020/NĐ-CP về thì văn phòng Thừa phát lại là tổ chức hành nghề của Thừa phát lại để thực hiện các công việc được giao theo quy định của Nghị định này và pháp luật có liên quan.
Văn phòng Thừa phát lại do 01 Thừa phát lại thành lập được tổ chức theo loại hình doanh nghiệp tư nhân. Văn phòng Thừa phát lại do 02 Thừa phát lại trở lên thành lập được tổ chức theo loại hình công ty hợp danh.
- Tên gọi của Văn phòng Thừa phát lại phải bao gồm cụm từ “Văn phòng Thừa phát lại” và phân tên riêng liên sau. Việc đặt tên riêng và gắn biển hiệu thực hiện theo quy định của pháp luật, không được trùng hoặc gây nhầm lẫn với tên của Văn phòng Thừa phát lại khác trong phạm vi toàn quốc, không được vi phạm truyền thông lịch sử, văn hóa, đạo đức và thuần phong mỹ tục của dân tộc.
2. Điều kiện thành lập văn phòng thừa phát lại
Khoản 3 Điều 17 Nghị định số 08/2020/NĐ-CP quy định về nhân sự của Văn phòng thừa phát lại. Theo đó, người đại diện theo pháp luật của Văn phòng thừa phát lại phải là Trưởng Văn phòng Thừa phát lại và đồng thời phải là Thừa phát lại; phải đáp ứng các tiêu chuẩn được quy định tại Điều 6 Nghị định số 08/2020/NĐ-CP, như sau:
- Là công dân Việt Nam không quá 65 tuổi, thường trú tại Việt Nam, chấp hành tốt Hiến pháp và pháp luật, có phẩm chất đạo đức tốt;
- Có bằng tốt nghiệp đại học hoặc sau đại học chuyên ngành luật;
- Có thời gian công tác pháp luật từ 03 năm trở lên tại các cơ quan, tổ chức sau khi đã có bằng tốt nghiệp đại học hoặc sau đại học chuyên ngành luật;
- Tốt nghiệp khóa đào tạo, được công nhận tương đương đào tạo hoặc hoàn thành khóa bồi dưỡng nghề Thừa phát lại;
- Đạt yêu cầu kiểm tra kết quả tập sự hành nghề Thừa phát lại.
Bên cạnh đó, Văn phòng Thừa phát lại có thể có Thừa phát lại là thành viên hợp danh, Thừa phát lại làm việc theo chế độ hợp đồng lao động và thư ký nghiệp vụ.
- Ngoài ra, cần lưu ý một số điều kiện khác được quy định tại khoản 1 Điều 21 Nghị định số 08/2020/NĐ-CP, như sau:
+ Điều kiện về kinh tế - xã hội của địa bàn cấp huyện nơi dự kiến thành lập Văn phòng Thừa phát lại;
+ Số lượng vụ việc thụ lý của Tòa án, cơ quan thi hành án dân sự ở địa bàn cấp xã nơi dự kiến thành lập Văn phòng Thừa phát lại;
+ Mật độ dân cư và nhu cầu của người dân ở địa bàn cấp huyện nơi dự kiến thành lập Văn phòng Thừa phát lại
+ Không quá 02 Văn phòng Thừa phát lại tại 01 đơn vị hành chính cấp huyện là quận, thành phố thuộc tỉnh, thị xã; không quá 01 Văn phòng Thừa phát lại tại 01 đơn vị hành chính huyện.
Theo các quy định nêu trên cho thấy, để có thể hoạt động văn phòng Thừa phát lại cần đáp ứng các điều kiện sau: Điều kiện về nhân sự; Các tiêu chí căn cứ vào tình hình thực tế.
3. Thư ký nghiệp vụ
Thư ký nghiệp vụ giúp Thừa phát lại thực hiện nghiệp vụ pháp lý theo quy định. Thư ký nghiệp vụ Thừa phát lại phải có các tiêu chuẩn quy định tại khoản 1 Điều 6 của Nghị định số 08/2020/NĐ-CP, phải có trình độ từ trung cấp luật trở lên và không thuộc một trong các trường hợp quy định tại Điều 11 của Nghị định số 08/2020/NĐ-CP, như sau:
a) Là công dân Việt Nam không quá 65 tuổi, thường trú tại Việt Nam, chấp hành tốt Hiến pháp và pháp luật, có phẩm chất đạo đức tốt;
b) Phải có trình độ từ trung cấp luật trở lên;
c) Không thuộc một trong các trường hợp sau đây:
- Người bị mất hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân sự; có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi theo quy định của Bộ luật Dân sự.
- Người đã được bổ nhiệm công chứng viên, được cấp chứng chỉ hành nghề luật sư, đấu giá, quản tài viên, được cấp thẻ thẩm định viên về giá mà chưa miễn nhiệm công chứng viên, thu hồi chứng chỉ hành nghề luật sư, đấu giá, quản tài viên, thẻ thẩm định viên về giá.
- Người đang là cán bộ, công chức, viên chức, sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân, viên chức quốc phòng trong cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân, sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân.
- Người đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự; người đã bị kết án về tội phạm do vô ý, tội phạm ít nghiêm trọng do cố ý mà chưa được xóa án tích; người đã bị kết án về tội phạm liên quan đến chiếm đoạt tài sản, trục lợi, gian lận, gian dối, xâm phạm an ninh quốc gia, tội phạm nghiêm trọng, tội phạm rất nghiêm trọng, tội phạm đặc biệt nghiêm trọng do cố ý, kể cả trường hợp đã được xóa án tích.
- Người là cán bộ, công chức, viên chức, sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân, viên chức quốc phòng trong cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân, sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dânbị bãi nhiệm, bị xử lý kỷ luật bằng hình thức cách chức, buộc thôi việc, tước danh hiệu hoặc đưa ra khỏi ngành.
- Người bị xử lý kỷ luật bằng hình thức xóa tên khỏi danh sách luật sư của Đoàn luật sư do vi phạm pháp luật hoặc vi phạm quy tắc đạo đức nghề nghiệp luật sư; người bị xử phạt vi phạm hành chính bằng hình thức tước quyền sử dụng chứng chỉ hành nghề luật sư mà chưa hết thời hạn 03 năm, kể từ ngày chấp hành xong quyết định xử phạt vi phạm hành chính đó.
- Người bị xử phạt vi phạm hành chính bằng hình thức tước quyền sử dụng thẻ công chứng viên, thẻ thẩm định viên về giá, chứng chỉ hành nghề đấu giá, chứng chỉ hành nghề quản tài viên mà chưa hết thời hạn 03 năm, kể từ ngày chấp hành xong quyết định xử phạt vi phạm hành chính đó.
- Người đang bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc, cơ sở giáo dục bắt buộc
4. Quyền và nghĩa vụ của Văn phòng Thừa phát lại
Điều 18 Nghị định số 08/2020/NĐ-CP quy định về quyền và nghĩa vụ của Văn phòng Thừa phát lại, bao gồm:
- Các quyền của Văn phòng Thừa phát lại:
+ Ký hợp đồng lao động với Thừa phát lại, thư ký nghiệp vụ làm việc cho Văn phòng mình;
+ Thu, quản lý, sử dụng chi phí thực hiện công việc của Thừa phát lại theo quy định của pháp luật;
+ Ký hợp đồng, thỏa thuận với người yêu cầu theo quy định của Nghị định này;
+ Các quyền khác theo quy định của Nghị định này và pháp luật có liên quan.
- Nghĩa vụ của Văn phòng Thừa phát lại:
+ Quản lý Thừa phát lại, thư ký nghiệp vụ của Văn phòng mình trong việc tuân thủ pháp luật và Quy tắc đạo đức nghề nghiệp Thừa phát lại;
+ Chấp hành quy định của pháp luật về lao động, thuế, tài chính, báo cáo, thống kê;
+ Niêm yết lịch làm việc, thủ tục, chi phí thực hiện công việc Thừa phát lại, nội quy tiếp người yêu cầu tại trụ sở Văn phòng;
+ Thu đúng chi phí đã thỏa thuận với người yêu cầu;
+ Mua bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp cho Thừa phát lại của Văn phòng mình; bồi thường thiệt hại (nếu có) theo quy định của pháp luật;
+ Tiếp nhận, tạo điều kiện thuận lợi và quản lý người tập sự trong thời gian tập sự tại Văn phòng mình;
+ Tạo điều kiện cho Thừa phát lại của Văn phòng mình tham gia tập huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ Thừa phát lại;
+ Thực hiện yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về việc báo cáo, kiểm tra, thanh tra, cung cấp thông tin về hợp đồng dịch vụ, hồ sơ nghiệp vụ Thừa phát lại;
+ Lập, quản lý, sử dụng sổ sách, hồ sơ nghiệp vụ và thực hiện lưu trữ theo quy định;
+ Bảo đảm trang phục cho Thừa phát lại của Văn phòng mình theo mẫu do Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định;
+ Các nghĩa vụ khác theo quy định của Nghị định này và pháp luật có liên quan.
5. Nhiệm vụ, quyền hạn của Trưởng Văn phòng Thừa phát lại
Điều 19 Nghị định số 08/2020/NĐ-CP quy định nhiệm vụ, quyền hạn của Trưởng Văn phòng Thừa phát lại, như sau:
- Tổ chức thực hiện các quyền và nghĩa vụ của Văn phòng Thừa phát lại theo quy định.
- Trong hoạt động thi hành án dân sự, Trưởng Văn phòng Thừa phát lại có các nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
+ Đề nghị Trưởng phòng Thi hành án dân sự khu vực hoặc Trưởng thi hành án dân sự tỉnh nơi Văn phòng Thừa phát lại đặt trụ sở ra quyết định thi hành án theo quy định.
+ Đề nghị cơ quan, tổ chức, cá nhân phối hợp xác minh điều kiện thi hành án và tổ chức thi hành án;
+ Thông báo bằng văn bản cho người có thẩm quyền kháng nghị trong trường hợp phát hiện có vi phạm pháp luật trong bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật;
+ Trả lời kháng nghị, kiến nghị của Viện kiểm sát nhân dân có thẩm quyền; kiến nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự đối với người vi phạm theo quy định của pháp luật.
- Nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của Nghị định này và pháp luật có liên quan.
6. Chế độ thông tin báo cáo của văn phòng Thừa phát lại
Điều 20 Nghị định số 08/2020/NĐ-CP quy định chế độ thông tin, báo cáo trong hoạt động Thừa phát lại, như sau:
Văn phòng Thừa phát lại có trách nhiệm báo cáo định kỳ 06 tháng và hàng năm cho Sở Tư pháp nơi đặt trụ sở về tổ chức và hoạt động của mình.
Định kỳ hàng năm, Sở Tư pháp có trách nhiệm báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) và Bộ Tư pháp về tình hình tổ chức và hoạt động Thừa phát lại tại địa phương.
Văn phòng Thừa phát lại thực hiện việc báo cáo đột xuất theo yêu cầu của Sở Tư pháp, Bộ Tư pháp; Sở Tư pháp thực hiện việc báo cáo đột xuất theo yêu cầu của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và Bộ Tư pháp.
Văn phòng Thừa phát lại thực hiện việc báo cáo để phục vụ cho công tác thanh tra, kiểm tra, kiểm sát, giám sát về hoạt động, quản lý tài chính, thuế theo quy định của pháp luật.
Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định chi tiết về sổ sách, biểu mẫu, giấy tờ, chế độ báo cáo về tổ chức và hoạt động Thừa phát lại
7. Thành lập Văn phòng Thừa phát lại
Điều 21 Nghị định số 08/2020/NĐ-CP quy định trình tự thủ tục thành lập Văn phòng Thừa phát lại, như sau:
- Xây dựng Đề án phát triển Văn phòng Thừa phát lại: Căn cứ vào các tiêu chí xây dựng Đề án phát triển Văn phòng Thừa phát lại, Sở Tư pháp phối hợp với các sở, ban, ngành xây dựng Đề án phát triển Văn phòng Thừa phát lại ở địa phương trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt.
- Thủ tục đề nghị thành lập văn phòng thừa phát lại: Căn cứ vào Đề án phát triển Văn phòng Thừa phát lại đã được phê duyệt, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ra thông báo về việc thành lập Văn phòng Thừa phát lại tại địa phương. Trên cơ sở thông báo nêu trên của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Thừa phát lại có nhu cầu thành lập Văn phòng Thừa phát lại nộp trực tiếp hoặc gửi qua hệ thống bưu chính 01 bộ hồ sơ đề nghị thành lập Văn phòng Thừa phát lại đến Sở Tư pháp nơi đề nghị thành lập Văn phòng Thừa phát lại. Hồ sơ bao gồm:
a) Đơn đề nghị thành lập Văn phòng Thừa phát lại theo mẫu do Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định;
b) Bản thuyết minh về tổ chức, tên gọi, nhân sự, địa điểm đặt trụ sở, các điều kiện vật chất và kế hoạch triển khai thực hiện;
c) Bản sao có chứng thực hoặc bản chụp kèm bản chính Quyết định bổ nhiệm, bổ nhiệm lại Thừa phát lại để đối chiếu.
- Trong thời hạn 20 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Tư pháp trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết định cho phép thành lập Văn phòng Thừa phát lại; trường hợp từ chối phải thông báo bằng văn bản có nêu rõ lý do.
- Trong thời hạn 20 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ trình của Sở Tư pháp, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết định cho phép thành lập Văn phòng Thừa phát lại; trường hợp từ chối phải thông báo bằng văn bản nêu rõ lý do.
- Thừa phát lại đề nghị thành lập Văn phòng Thừa phát lại phải nộp phí thẩm định điều kiện thành lập, hoạt động Văn phòng Thừa phát lại theo quy định của pháp luật về phí, lệ phí.
8. Đăng ký hoạt động Văn phòng Thừa phát lại
Điều 22 Nghi định số 08/2020/NĐ-CP việc đăng ký hoạt động Văn phòng Thừa phát lại được quy định, như sau:
- Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được Quyết định cho phép thành lập, Văn phòng Thừa phát lại phải đăng ký hoạt động tại Sở Tư pháp nơi cho phép thành lập.
- Nội dung đăng ký hoạt động Văn phòng Thừa phát lại, bao gồm:
+ Tên, địa chỉ trụ sở của Văn phòng Thừa phát lại;
+ Họ tên Trưởng Văn phòng Thừa phát lại;
+ Danh sách Thừa phát lại hợp danh và danh sách Thừa phát lại làm việc theo chế độ hợp đồng lao động (nếu có) của Văn phòng Thừa phát lại.
- Văn phòng Thừa phát lại nộp trực tiếp hoặc gửi qua hệ thống bưu chính 01 bộ hồ sơ đăng ký hoạt động đến Sở Tư pháp. Hồ sơ bao gồm:
+ Đơn đăng ký hoạt động theo mẫu do Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định; bản sao có chứng thực hoặc bản chụp kèm bản chính Quyết định cho phép thành lập Văn phòng Thừa phát lại để đối chiếu;
+ Giấy tờ chứng minh đủ điều kiện theo quy định và hồ sơ đăng ký hành nghề của Thừa phát lại theo quy định.
- Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Tư pháp cấp Giấy đăng ký hoạt động cho Văn phòng Thừa phát lại; trường hợp từ chối phải thông báo bằng văn bản có nêu rõ lý do.
- Văn phòng Thừa phát lại được hoạt động kể từ ngày Sở Tư pháp cấp Giấy đăng ký hoạt động
9. Thông báo nội dung đăng ký hoạt động của Văn phòng Thừa phát lại
Điều 23 Nghi định số 08/2020/NĐ-CP quy định về việc thông báo nội dung đăng ký hoạt động của Văn phòng Thừa phát lại, như sau:
Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày cấp Giấy đăng ký hoạt động cho Văn phòng Thừa phát lại, Sở Tư pháp phải thông báo bằng văn bản thông tin đăng ký hoạt động cho Thi hành án dân sự, Tòa án nhân dân cấp tỉnh, Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh, cơ quan thuế, cơ quan thống kê, cơ quan Công an, Thi hành án dân sự khu vực, Tòa án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp xã nơi Văn phòng Thừa phát lại đặt trụ sở, Bộ Tư pháp và đăng tải trên cổng thông tin điện tử Sở Tư pháp.
10. Thay đổi nội dung đăng ký hoạt động của Văn phòng Thừa phát lại
Khoản 1, 2 Điều 24 Nghi định số 08/2020/NĐ-CP quy định Văn phòng Thừa phát lại phải đăng ký thay đổi tại Sở Tư pháp nơi đăng ký hoạt động trong các trường hợp sau:
- Khi thay đổi một trong các nội dung đăng ký hoạt động bao gồm: Tên, địa chỉ trụ sở của Văn phòng Thừa phát lại; họ tên Trưởng Văn phòng Thừa phát lại; danh sách Thừa phát lại hợp danh và danh sách Thừa phát lại làm việc theo chế độ hợp đồng lao động (nếu có) của Văn phòng Thừa phát lại
- Trường hợp Trưởng Văn phòng Thừa phát lại hợp danh bị tạm đình chỉ hành nghề, có quyết định miễn nhiệm, bị chết hoặc lý do khác không thể là người đại diện theo pháp luật của Văn phòng Thừa phát lại
Quy định về hồ sơ trình tự, thủ tục thay đổi nội dung đăng ký hoạt động của Văn phòng Thừa phát lại được quy định Khoản 1, 3, 4 tại Điều 24 Nghị định số 08/2020/NĐ-CP, như sau:
Văn phòng Thừa phát lại nộp trực tiếp hoặc gửi qua hệ thống bưu chính 01 bộ hồ sơ đến Sở Tư pháp. Hồ sơ bao gồm:
+ Đơn đề nghị thay đổi nội dung đăng ký hoạt động theo mẫu do Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định;
+ Giấy tờ chứng minh việc thay đổi và bản chính Giấy đăng ký hoạt động.
- Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ; Sở Tư pháp cấp Giấy đăng ký hoạt động cho Văn phòng Thừa phát lại; trường hợp từ chối phải thông báo bằng văn bản có nêu rõ lý do.
- Trường hợp Trưởng Văn phòng Thừa phát lại hợp danh bị tạm đình chỉ hành nghề, có quyết định miễn nhiệm, bị chết hoặc lý do khác không thể là người đại diện theo pháp luật của Văn phòng Thừa phát lại,thì thời hạn cấp Giấy đăng ký hoạt động cho Văn phòng Thừa phát lại là 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
- Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày cấp Giấy đăng ký hoạt động cho Văn phòng Thừa phát lại, Sở Tư pháp có trách nhiệm thông báo cho Thi hành án dân sự, Tòa án nhân dân cấp tỉnh, Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh, cơ quan thuế, cơ quan thống kê, cơ quan Công an, Thi hành án dân sự khu vực, Tòa án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp xã nơi Văn phòng Thừa phát lại đặt trụ sở, Bộ Tư pháp và đăng tải trên cổng thông tin điện tử Sở Tư pháp.
11. Thay đổi thành viên hợp danh của Văn phòng Thừa phát lại
Điều 25 Nghị định số 08/2020/NĐ-CP quy định về việc thay đổi thành viên hợp danh của Văn phòng Thừa phát lại, như sau:
- Tư cách thành viên hợp danh của Văn phòng Thừa phát lại chấm dứt trong các trường hợp, sau đây:
a) Theo nguyện vọng cá nhân của Thừa phát lại hợp danh nếu được các Thừa phát lại hợp danh còn lại đồng ý;
b) Thừa phát lại hợp danh bị miễn nhiệm; bị mất hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân sự hoặc có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành. Trong trường hợp này, phần giá trị tài sản của Thừa phát lại đó tại Văn phòng Thừa phát lại được hoàn trả công bằng và thỏa đáng sau khi đã trừ đi phần nợ thuộc trách nhiệm của Thừa phát lại đó;
c) Thừa phát lại hợp danh của Văn phòng Thừa phát lại chết hoặc bị Tòa án tuyên bố là đã chết thì người thừa kế của Thừa phát lại hợp danh được hưởng phần giá trị tài sản tại Văn phòng Thừa phát lại sau khi đã trừ đi phần nợ thuộc trách nhiệm của Thừa phát lại đó. Người thừa kế có thể trở thành Thừa phát lại hợp danh của Văn phòng Thừa phát lại đó nếu đủ tiêu chuẩn hành nghề Thừa phát lại và được các Thừa phát lại hợp danh còn lại đồng ý.
- Văn phòng Thừa phát lại có quyền tiếp nhận Thừa phát lại hợp danh mới nêu được các Thừa phát lại hợp danh còn lại chấp thuận.
- Khi thay đổi thành viên hợp danh Văn phòng Thừa phát lại phải đăng ký thay đổi nội dung đăng ký hoạt động.
Trường hợp chấm dứt tư cách thành viên hợp danh quy định tại khoản 1 Điều này mà Văn phòng Thừa phát lại không tiếp nhận được Thừa phát lại hợp danh mới để giữ nguyên loại hình hoạt động thì trong thời hạn 06 tháng, kể từ ngày chấm dứt tư cách thành viên hợp danh, Văn phòng Thừa phát lại phải chuyển đổi loại hình hoạt động từ công ty hợp danh sang doanh nghiệp tư nhân.
12. Chuyển đổi loại hình Văn phòng Thừa phát lại
Khoản 3 Điều 25 Nghị định số 08/2020/NĐ-CP quy định về việc thay đổi thành viên hợp danh của Văn phòng Thừa phát lại như sau: Khi thay đổi thành viên hợp danh, Văn phòng Thừa phát lại phải đăng ký thay đổi nội dung đăng ký hoạt động theo quy định.
Khoản 1 Điều 17 Nghị định số 08/2020/NĐ-CP quy định về văn phòng Thừa phát lại như sau: Văn phòng Thừa phát lại do 01 Thừa phát lại thành lập được tổ chức theo loại hình doanh nghiệp tư nhân. Văn phòng Thừa phát lại do 02 Thừa phát lại trở lên thành lập được tổ chức theo loại hình công ty hợp danh.
Như vậy, theo quy định tại khoản 3 Điều 25, khoản 1 Điều 17 Nghị định số 08/2020/NĐ-CP nêu trên, Văn phòng Thừa phát lại được tổ chức theo loại hình công ty hợp danh thì phải có từ 02 Thừa phát lại hợp danh trở lên.
Do đó, nếu thành viên hợp danh của Văn phòng Thừa phát lại bị chấm dứt tư cách thành viên khiến Văn phòng Thừa phát lại chỉ còn 01 thành viên thì văn phòng phải tiếp nhận thêm Thừa phát lại hợp danh mới để giữ nguyên loại hình hoạt động.
Nếu trong thời hạn 06 tháng, kể từ ngày chấm dứt tư cách thành viên hợp danh mà Văn phòng Thừa phát lại không tiếp nhận được Thừa phát lại hợp danh mới để giữ nguyên loại hình hoạt động thì văn phòng phải chuyển đổi từ công ty hợp danh sang doanh nghiệp tư nhân.
Văn phòng Thừa phát lại có nhu cầu chuyển đổi loại hình hoạt động từ doanh nghiệp tư nhân sang công ty hợp danh và ngược lại nộp trực tiếp hoặc gửi qua hệ thống bưu chính 01 bộ hồ sơ đề nghị chuyển đổi đến Sở Tư pháp nơi đăng ký hoạt động.
Điều 26 Nghị định số 08/2020/NĐ-CP, hồ sơ đề nghị chuyển đổi loại hình Văn phòng Thừa phát lại bao gồm những giấy tờ, sau đây:
a) Đơn đề nghị chuyển đổi theo mẫu do Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định;
b) Bản thuyết minh về việc chuyển đổi loại hình hoạt động, trong đó nêu rõ phương án chuyển đổi, tình hình tổ chức và hoạt động của Văn phòng tính đến ngày đề nghị chuyển đổi, dự kiến về tổ chức, tên gọi, địa điểm đặt trụ sở, nhân sự, các điều kiện vật chất;
c) Bản sao có chứng thực hoặc bản chụp kèm bản chính Quyết định bổ nhiệm, bổ nhiệm lại Thừa phát lại để đối chiếu;
d) Bản chính Quyết định cho phép thành lập Văn phòng Thừa phát lại.
* Thủ tục chuyển đổi loại hình Văn phòng Thừa phát lại
- Nộp hồ sơ đề nghị chuyển đổi loại hình Văn phòng Thừa phát lại: Văn phòng Thừa phát lại có nhu cầu chuyển đổi loại hình hoạt động từ doanh nghiệp tư nhân sang công ty hợp danh và ngược lại nộp trực tiếp hoặc gửi qua hệ thống bưu chính 01 bộ hồ sơ đề nghị chuyển đổi đến Sở Tư pháp nơi đăng ký hoạt động.
- Thẩm định hồ sơ và trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết định: Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Tư pháp có trách nhiệm thẩm định hồ sơ và trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết định cho phép chuyển đổi loại hình hoạt động của Văn phòng Thừa phát lại; trường hợp từ chối phải thông báo bằng văn bản có nêu rõ lý do.
- Quyết định cho phép chuyển đổi loại hình hoạt động của Văn phòng Thừa phát lại: Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ trình của Sở Tư pháp, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết định cho phép chuyển đổi loại hình hoạt động của Văn phòng Thừa phát lại; trường hợp từ chối phải thông báo bằng văn bản có nêu rõ lý do.
- Văn phòng Thừa phát lại đăng ký hoạt động tại Sở Tư pháp: Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được Quyết định cho phép chuyển đổi, Văn phòng Thừa phát lại phải đăng ký hoạt động tại Sở Tư pháp nơi cho phép chuyển đổi.
- Cấp Giấy đăng ký hoạt động cho Văn phòng Thừa phát lại:Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Tư pháp cấp Giấy đăng ký hoạt động cho Văn phòng Thừa phát lại chuyển đổi; trường hợp từ chối phải thông báo bằng văn bản có nêu rõ lý do.
Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày cấp Giấy đăng ký hoạt động cho Văn phòng Thừa phát lại, Sở Tư pháp có trách nhiệm thông báo cho Thi hành án dân sự, Tòa án nhân dân cấp tỉnh, Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh, cơ quan thuế, cơ quan thống kê, cơ quan Công an, Thi hành án dân sự khu vực, Tòa án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp xã nơi Văn phòng Thừa phát lại đặt trụ sở, Bộ Tư pháp và đăng tải trên cổng thông tin điện tử Sở Tư pháp.
Lưu ý: Văn phòng Thừa phát lại chuyển đổi loại hình được hoạt động kể từ ngày Sở Tư pháp cấp Giấy đăng ký hoạt động; kế thừa toàn bộ quyền, nghĩa vụ và có trách nhiệm lưu trữ toàn bộ hồ sơ, tài liệu của Văn phòng Thừa phát lại trước đó.
13. Quy định về hợp nhất, sáp nhập Văn phòng Thừa phát lại
Điều 27 Nghị định số 08/2020/NĐ-CP quy định về hợp nhất sáp nhập Văn phòng Thừa phát lại, như sau:
- Hai hoặc một số Văn phòng Thừa phát lại có trụ sở trong cùng một địa bàn cấp tỉnh có thể hợp nhất thành một Văn phòng Thừa phát lại mới bằng cách chuyển toàn bộ tài sản, quyền, nghĩa vụ và lợi ích hợp pháp sang Văn phòng Thừa phát lại hợp nhất, đồng thời chấm dứt hoạt động của các Văn phòng Thừa phát lại bị hợp nhất.
- Một hoặc một số Văn phòng Thừa phát lại có thể sáp nhập vào một Văn phòng Thừa phát lại khác có trụ sở trong cùng một địa bàn cấp tỉnh bằng cách chuyển toàn bộ tài sản, quyền, nghĩa vụ và lợi ích hợp pháp sang Văn phòng Thừa phát lại nhận sáp nhập, đồng thời chấm dứt hoạt động của Văn phòng Thừa phát lại bị sáp nhập.
- Các Văn phòng Thừa phát lại bị hợp nhất, sáp nhập nộp trực tiếp hoặc gửi qua hệ thống bưu chính 01 bộ hồ sơ đến Sở Tư pháp nơi đặt trụ sở. Hồ sơ bao gồm:
a) Đơn đề nghị hợp nhất, sáp nhập Văn phòng Thừa phát lại theo mẫu do Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định;
b) Hợp đồng hợp nhất, sáp nhập, trong đó có các nội dung chủ yếu sau đây: Tên, địa chỉ trụ sở của các Văn phòng bị hợp nhất, sáp nhập; thời gian thực hiện hợp nhất, sáp nhập; phương án xử lý tài sản, sử dụng lao động của các Văn phòng; việc kế thừa toàn bộ quyền, nghĩa vụ và lợi ích hợp pháp của các Văn phòng và các nội dung khác có liên quan;
c) Bản kê khai thuế, báo cáo tài chính trong năm gần nhất đã được kiểm toán của các Văn phòng tính đến ngày đề nghị hợp nhất, sáp nhập;
d) Biên bản kiểm kê các hồ sơ nghiệp vụ và biên bản kiểm kê tài sản hiện có của các Văn phòng bị hợp nhất, sáp nhập;
đ) Danh sách Thừa phát lại hợp danh và Thừa phát lại làm việc theo chế độ hợp đồng (nếu có) tại các Văn phòng;
e) Bản chính Quyết định cho phép thành lập và Giấy đăng ký hoạt động của các Văn phòng.
* Quy định về thủ tục hợp nhất, sáp nhập Văn phòng Thừa phát lại
- Nộp hồ sơ đề nghị chuyển đổi loại hình Văn phòng Thừa phát lại: Văn phòng Thừa phát lại nộp trực tiếp hoặc gửi qua hệ thống bưu chính 01 bộ hồ sơ đề nghị chuyển đổi đến Sở Tư pháp nơi đăng ký hoạt động.
- Thẩm định hồ sơ và trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết định: Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Tư pháp trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết định cho phép hợp nhất, sáp nhập Văn phòng Thừa phát lại; trường hợp từ chối phải thông báo bằng văn bản có nêu rõ lý do.
- Quyết định cho phép hợp nhất, sáp nhậpVăn phòng Thừa phát lại: Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ trình của Sở Tư pháp, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết định cho phép hợp nhất, sáp nhập Văn phòng Thừa phát lại; trường hợp từ chối phải thông báo bằng văn bản có nêu rõ lý do.
- Văn phòng Thừa phát lại đăng ký hoạt động tại Sở Tư pháp: Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được Quyết định cho phép hợp nhất, sáp nhập, Văn phòng Thừa phát lại hợp nhất phải đăng ký hoạt động, Văn phòng Thừa phát lại nhận sáp nhập phải đăng ký thay đổi nội dung đăng ký hoạt động tại Sở Tư pháp nơi cho phép hợp nhất, sáp nhập. Văn phòng Thừa phát lại nộp trực tiếp hoặc gửi qua hệ thống bưu chính 01 bộ hồ sơ đăng ký hoạt động đến Sở Tư pháp. Hồ sơ bao gồm: Đơn đăng ký hoặc đơn đề nghị thay đổi nội dung đăng ký hoạt động theo mẫu do Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định; Quyết định cho phép hợp nhất, sáp nhập; giấy tờ chứng minh về trụ sở của Văn phòng Thừa phát lại và bản sao có chứng thực hoặc bản chụp kèm bản chính Quyết định bổ nhiệm, bổ nhiệm lại của các Thừa phát lại đang hành nghề tại Văn phòng Thừa phát lại để đối chiếu.
Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Tư pháp cấp Giấy đăng ký hoạt động cho Văn phòng Thừa phát lại hợp nhất, nhận sáp nhập; trường hợp từ chối phải thông báo bằng văn bản có nêu rõ lý do.
- Cấp Giấy đăng ký hoạt động cho Văn phòng Thừa phát lại: Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày cấp Giấy đăng ký hoạt động cho Văn phòng Thừa phát lại, Sở Tư pháp có trách nhiệm thông báo cho Thi hành án dân sự, Tòa án nhân dân cấp tỉnh, Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh, cơ quan thuế, cơ quan thống kê, cơ quan Công an, Thi hành án dân sự khu vực, Tòa án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân, , Ủy ban nhân dân cấp xã nơi Văn phòng Thừa phát lại đặt trụ sở, Bộ Tư pháp và đăng tải trên cổng thông tin điện tử Sở Tư pháp.
Trong thời gian làm thủ tục hợp nhất, sáp nhập, các Văn phòng Thừa phát lại tiếp tục hoạt động cho đến khi Văn phòng Thừa phát lại mới được Sở Tư pháp cấp Giấy đăng ký hoạt động.
14. Quy định về chuyển nhượng Văn phòng Thừa phát lại
Khoản 1 Điều 28 Nghị định 08/2020/NĐ-CP quy định về việc chuyển nhượng Văn phòng Thừa phát lại, như sau:
- Văn phòng Thừa phát lại có thể được chuyển nhượng cho các Thừa phát lại khác đáp ứng các điều kiện quy định. Văn phòng Thừa phát lại chỉ được chuyển nhượng khi đã hoạt động được ít nhất 02 năm, kể từ ngày được cấp Giấy đăng ký hoạt động.
Thừa phát lại đã chuyển nhượng Văn phòng Thừa phát lại không được phép thành lập, tham gia thành lập Văn phòng Thừa phát lại mới trong thời hạn 05 năm, kể từ ngày chuyển nhượng, nhưng được phép hành nghề Thừa phát lại theo chế độ hợp đồng lao động.
- Thừa phát lại nhận chuyển nhượng Văn phòng Thừa phát lại phải đáp ứng các điều kiện sau đây:
a) Cam kết hành nghề ít nhất 02 năm tại Văn phòng Thừa phát lại mà mình nhận chuyển nhượng, kế thừa quyền và nghĩa vụ của Văn phòng Thừa phát lại mà mình nhận chuyển nhượng;
b) Cam kết tiếp tục thực hiện đầy đủ các công việc theo hợp đồng, thỏa thuận giữa Văn phòng Thừa phát lại mà mình nhận chuyển nhượng với người yêu cầu, các cơ quan theo quy định của Nghị định này;
c) Không thuộc trường hợp đang bị tạm đình chỉ hành nghề Thừa phát lại do đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc đang bị áp dụng biện pháp xử phạt vi phạm hành chính, xử lý hành chính tại thời điểm nhận chuyển nhượng.
* Hồ sơ đề nghị chuyển nhượng Văn phòng Thừa phát lại
-Văn phòng Thừa phát lại có nhu cầu chuyển nhượng nộp trực tiếp hoặc gửi qua hệ thống bưu chính 01 bộ hồ sơ đến Sở Tư pháp nơi đăng ký hoạt động. Hồ sơ bao gồm:
a) Đơn đề nghị chuyển nhượng Văn phòng Thừa phát lại theo mẫu do Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định;
b) Hợp đồng chuyển nhượng có công chứng theo mẫu do Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định;
c) Biên bản kiểm kê hồ sơ nghiệp vụ của Văn phòng được chuyển nhượng;
d) Bản sao có chứng thực hoặc bản chụp kèm bản chính Quyết định bổ nhiệm, bổ nhiệm lại Thừa phát lại của các Thừa phát lại nhận chuyển nhượng để đối chiếu;
đ) Bản chính Quyết định cho phép thành lập và Giấy đăng ký hoạt động của Văn phòng Thừa phát lại được chuyển nhượng;
e) Bản kê khai thuế, báo cáo tài chính trong 02 năm gần nhất đã được kiểm toán của Văn phòng được chuyển nhượng;
g) Văn bản cam kết nội dung quy định tại điểm a, b khoản 2 Điều này.
*Trình tự, thủ tục chuyển nhượng Văn phòng Thừa phát
Điều 28 Nghị định số 08/2020/NĐ-CP quy định việc chuyển nhượng Văn phòng Thừa phát lại được thực hiện theo trình tự, thủ tục sau đây:
- Nộp hồ sơ đề nghị chuyển nhượng Văn phòng Thừa phát lại: Văn phòng Thừa phát lại có nhu cầu chuyển nhượng nộp trực tiếp hoặc gửi qua hệ thống bưu chính 01 bộ hồ sơ đến Sở Tư pháp nơi đăng ký hoạt động.
- Xem xét, quyết định cho phép chuyển nhượng Văn phòng Thừa phát lại: Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Tư pháp trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết định cho phép chuyển nhượng Văn phòng Thừa phát lại; trường hợp từ chối phải thông báo bằng văn bản có nêu rõ lý do.
Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ trình của Sở Tư pháp, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết định cho phép chuyển nhượng; trường hợp từ chối phải thông báo bằng văn bản có nêu rõ lý do.
- Văn phòng Thừa phát lại đăng ký thay đổi nội dung đăng ký hoạt động: Trong thời hạn 20 ngày, kể từ ngày nhận được Quyết định cho phép chuyển nhượng, Văn phòng Thừa phát lại phải đăng ký thay đổi nội dung đăng ký hoạt động theo quy định tại Điều 24 của Nghị định số 08/2020/NĐ-CP.
- Cấp Giấy đăng ký hoạt động mới cho Văn phòng Thừa phát lại: Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày cấp Giấy đăng ký hoạt động cho Văn phòng Thừa phát lại, Sở Tư pháp có trách nhiệm thông báo cho Thi hành án dân sự, Tòa án nhân dân cấp tỉnh, Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh, cơ quan thuế, cơ quan thống kê, cơ quan Công an, Thi hành án dân sự khu vực, Tòa án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp xã nơi Văn phòng Thừa phát lại đặt trụ sở, Bộ Tư pháp và đăng tải trên cổng thông tin điện tử Sở Tư pháp Lưu ý: Trong thời gian làm thủ tục chuyển nhượng, Văn phòng Thừa phát lại được chuyển nhượng tiếp tục hoạt động cho đến khi được cấp lại Giấy đăng ký hoạt động.
15. Tạm ngừng hoạt động Văn phòng Thừa phát lại
Khoản 1 Điều 29 Nghị định số 08/2020/NĐ-CP quy định Văn phòng Thừa phát lại sẽ bị tạm ngừng hoạt động khi thuộc một trong những trường hợp sau đây:
- Trưởng Văn phòng Thừa phát lại do một Thừa phát lại thành lập hoặc tất cả các Thừa phát lại hợp danh của Văn phòng Thừa phát lại bị tạm đình chỉ hành nghề Thừa phát lại;
- Văn phòng Thừa phát lại không đảm bảo điều kiện hoạt động khác theo quy định và pháp luật có liên quan.
Việc tạm ngừng hoạt động của Văn phòng Thừa phát lại sẽ do Sở Tư pháp nơi Văn phòng Thừa phát lại đặt trụ sở ra quyết định.
*Thời gian tạm ngừng hoạt động đối với Văn phòng Thừa phát lại
Khoản 3 Điều 29 Nghị định số 08/2020/NĐ-CP quy định về việc tạm ngừng hoạt động Văn phòng Thừa phát lại, như sau:
Thời gian tạm ngừng hoạt động không quá 12 tháng. Trong thời gian tạm ngừng hoạt động, Văn phòng Thừa phát lại phải nộp đủ số thuế còn nợ, tiếp tục thanh toán các khoản nợ khác, thực hiện đúng nghĩa vụ trong hợp đồng đã ký với người lao động; đối với hợp đồng dịch vụ đã ký kết mà chưa thực hiện hoặc chưa thực hiện xong thì phải chấm dứt hợp đồng, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
Các hồ sơ do Văn phòng Thừa phát lại tạm ngừng hoạt động thực hiện vẫn được tiếp tục lưu trữ tại Văn phòng Thừa phát lại.
16. Chấm dứt hoạt động Văn phòng Thừa phát lại
Khoản 1 Điều 30 Nghị định 08/2020/NĐ-CP quy định Văn phòng Thừa phát lại sẽ bị chấm dứt hoạt động trong các trường hợp, sau đây:
- Văn phòng Thừa phát lại tự chấm dứt hoạt động;
- Văn phòng Thừa phát lại bị thu hồi Quyết định cho phép thành lập;
- Văn phòng Thừa phát lại bị hợp nhất, bị sáp nhập.
* Nghĩa vụ của Văn phòng Thừa phát lại khi chấm dứt hoạt động:
Theo quy định tại Điều 30 Nghị định số 08/2020/NĐ-CP, khi chấm dứt hoạt động, Văn phòng Thừa phát lại sẽ có những nghĩa vụ, sau đây:
a) Trường hợp Văn phòng Thừa phát lại tự chấm dứt hoạt động:
- Chậm nhất là 30 ngày trước thời điểm dự kiến chấm dứt hoạt động, Văn phòng Thừa phát lại phải có báo cáo bằng văn bản gửi Sở Tư pháp nơi đăng ký hoạt động.
- Trước thời điểm chấm dứt hoạt động, Văn phòng Thừa phát lại có nghĩa vụ:
+ Nộp đủ số thuế còn nợ, thanh toán các khoản nợ khác, hoàn thành thủ tục chấm dứt hợp đồng đã ký với người lao động,
+ Thực hiện xong các hợp đồng dịch vụ đã ký kết; trường hợp không thể thực hiện xong các hợp đồng dịch vụ đã ký kết thì phải thỏa thuận với người yêu cầu về việc thực hiện các hợp đồng đó.
b) Trường hợp Văn phòng Thừa phát lại chấm dứt hoạt động do bị thu hồi Quyết định cho phép thành lập:
- Trong thời hạn 60 ngày, kể từ ngày bị thu hồi Quyết định cho phép thành lập, Văn phòng Thừa phát lại có nghĩa vụ:
+ Nộp đủ số thuế còn nợ, thanh toán xong các khoản nợ khác, làm thủ tục chấm dứt hợp đồng lao động đã ký với người lao động;
+ Đối với hợp đồng dịch vụ đã ký kết mà chưa thực hiện hoặc chưa thực hiện xong thì phải chấm dứt hợp đồng.
- Hết thời hạn nêu trên mà Văn phòng Thừa phát lại chưa hoàn thành các nghĩa vụ về tài sản hoặc trường hợp Văn phòng Thừa phát lại chấm dứt hoạt động do bị thu hồi Quyết định cho phép thành lập vì Trưởng Văn phòng hoặc toàn bộ Thừa phát lại hợp danh của Văn phòng Thừa phát lại chết hoặc bị Tòa án tuyên bố là đã chết thì tài sản của Văn phòng Thừa phát lại, của Thừa phát lại hợp danh được sử dụng để thanh toán các khoản nợ của Văn phòng Thừa phát lại theo quy định của pháp luật dân sự.
c) Trường hợp chấm dứt hoạt động do Văn phòng Thừa phát lại bị hợp nhất, bị sáp nhập thì quyền, nghĩa vụ của Văn phòng Thừa phát lại sẽ do Văn phòng Thừa phát lại hợp nhất hoặc Văn phòng Thừa phát lại nhận sáp nhập tiếp tục thực hiện.
17. Quy định về thu hồi Quyết định cho phép thành lập Văn phòng Thừa phát lại
Khoản 1 Điều 31 Nghị định số 08/2020/NĐ-CP quy định Văn phòng Thừa phát lại bị thu hồi Quyết định cho phép thành lập trong các trường hợp được cụ thể, như sau:
a) Không thực hiện đăng ký hoạt động theo quy định
b) Hết thời hạn 06 tháng, kể từ ngày được cấp Giấy đăng ký hoạt động mà Văn phòng Thừa phát lại chưa bắt đầu hoạt động;
c) Không hoạt động liên tục từ 12 tháng trở lên hoặc hết thời hạn tạm ngừng hoạt động tối đa 12 tháng mà không được hoạt động trở lại;
d) Trưởng Văn phòng Thừa phát lại do 01 Thừa phát lại thành lập hoặc toàn bộ các Thừa phát lại hợp danh của Văn phòng Thừa phát lại bị miễn nhiệm, bị chết hoặc bị Tòa án tuyên bố là đã chết mà không có người thừa kế đủ tiêu chuẩn bổ nhiệm Thừa phát lại;
đ) Bị xử phạt vi phạm hành chính bằng hình thức tước quyền sử dụng Giấy đăng ký hoạt động từ 06 tháng trở lên theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính.
- Sở Tư pháp có trách nhiệm kiểm tra, rà soát và lập hồ sơ đề nghị Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ra quyết định thu hồi Quyết định cho phép thành lập Văn phòng Thừa phát lại.
CHUYÊN ĐỀ 2
QUY ĐỊNH VỀ THẨM QUYỀN, PHẠM VI, THỦ TỤC THỰC HIỆN CÔNG VIỆC CỦA THỪA PHÁT LẠI
Việc xác định thẩm quyền, phạm vi và thủ tục công việc của Thừa phát lại là nền tảng để đảm bảo hoạt động này được thực hiện đúng pháp luật, minh bạch, đồng thời bảo vệ quyền lợi hợp pháp của tổ chức, cá nhân và Nhà nước. Thực tiễn cho thấy, nhiều người thường nhầm lẫn Thừa phát lại với công chứng, chứng thực. Khác với công chứng, Thừa phát lại chỉ ghi nhận các sự kiện, hành vi có thật qua vi bằng, không thay thế văn bản công chứng và không phát sinh quyền, nghĩa vụ dân sự.
Chuyên đề này sẽ làm rõ quyền hạn, trách nhiệm và giới hạn hành nghề của Thừa phát lại, giúp các bên nhìn đúng vai trò pháp lý của vi bằng, từ đó thực hiện giao dịch, chứng cứ một cách an toàn và chính xác.
1. Tống đạt và thực hiện tống đạt
Điều 32, 33, 34, 36 Nghị định số 08/2020/NĐ-CP quy định về tống đạt và việc thực hiện tống đạt, như sau:
Thừa phát lại thực hiện tống đạt các giấy tờ, hồ sơ, tài liệu sau đây:
a) Giấy tờ, hồ sơ, tài liệu của Tòa án, Viện kiểm sát nhân dân, cơ quan thi hành án dân sự;
b) Giấy tờ, hồ sơ, tài liệu có liên quan đến tương trợ tư pháp trong lĩnh vực dân sự của cơ quan có thẩm quyền nước ngoài.
- Trưởng Văn phòng Thừa phát lại có thể giao thư ký nghiệp vụ thực hiện việc tống đạt, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận việc tống đạt phải do Thừa phát lại thực hiện.
- Văn phòng Thừa phát lại phải chịu trách nhiệm trước cơ quan, tổ chức yêu cầu về việc tống đạt thiếu chính xác, không đúng thủ tục, không đúng thời hạn của mình; bồi thường thiệt hại (nếu có) theo quy định của pháp luật.
Lưu ý: Không phải tất cả các trường hợp tống đạt đều do Thừa phát lại thực hiện. Việc tống đạt này Trưởng văn phòng Thừa phát lại có thể giao cho thư ký nghiệp vụ thực hiện; trừ trường hợp các bên có thỏa thuận việc tống đạt do Thừa phát lại thực hiện.
1.1. Tống đạt giấy tờ, hồ sơ, tài liệu của Tòa án, Viện kiểm sát nhân dân, cơ quan thi hành án dân sự
- Thừa phát lại tống đạt giấy tờ, hồ sơ, tài liệu của Tòa án, Viện kiểm sát nhân dân trong việc giải quyết các vụ việc dân sự, vụ án hành chính, việc dân sự trong vụ án hình sự và khiếu nại, tố cáo; tống đạt giấy tờ, hồ sơ, tài liệu của cơ quan thi hành án dân sự trên địa bàn cấp tỉnh nơi Văn phòng Thừa phát lại đặt trụ sở theo hợp đồng dịch vụ tống đạt được ký kết giữa Văn phòng Thừa phát lại với Tòa án, Viện kiểm sát nhân dân, cơ quan thi hành án dân sự.
Trường hợp tống đạt ngoài địa bàn cấp tỉnh hoặc ở vùng đảo, quần đảo ngoài địa bàn cấp huyện nơi Văn phòng Thừa phát lại đặt trụ sở thì Văn phòng Thừa phát lại có thể thỏa thuận với Tòa án, Viện kiểm sát nhân dân, cơ quan thi hành án dân sự bằng hợp đồng riêng cho từng việc cụ thể.
- Thủ tục tống đạt giấy tờ, hồ sơ, tài liệu của Tòa án, Viện kiểm sát nhân dân thực hiện theo quy định của pháp luật tố tụng; thủ tục tống đạt giấy tờ, hồ sơ, tài liệu của cơ quan thi hành án dân sự thực hiện theo quy định của pháp luật thi hành án dân sự.
- Hợp đồng dịch vụ tống đạt được thực hiện theo phương thức Tòa án, Viện kiểm sát nhân dân, cơ quan thi hành án dân sự có nhu cầu chuyển giao các loại giấy tờ, hồ sơ, tài liệu đã thỏa thuận tống đạt cho Văn phòng Thừa phát lại để thực hiện tống đạt.
Giấy tờ, hồ sơ, tài liệu thỏa thuận tống đạt bao gồm: Giấy báo, giấy triệu tập, giấy mời, thông báo, quyết định đưa vụ án ra xét xử, bản án, quyết định, quyết định kháng nghị của Tòa án; thông báo, quyết định kháng nghị của Viện kiểm sát nhân dân; quyết định về thi hành án, giấy báo, giấy triệu tập, thông báo của cơ quan thi hành án dân sự. Trong trường hợp cần thiết, Thừa phát lại có thể tống đạt các loại giấy tờ, hồ sơ, tài liệu khác theo đề nghị của Tòa án, Viện kiểm sát nhân dân, cơ quan thi hành án dân sự.
Số lượng và từng loại giấy tờ, hồ sơ, tài liệu cụ thể giao Thừa phát lại tống đạt được thực hiện thông qua biên bản có xác nhận của 02 bên theo ngày.
- Nội dung chủ yếu của hợp đồng dịch vụ tống đạt bao gồm: Loại giấy tờ, hồ sơ, tài liệu cần tống đạt; thời gian thực hiện hợp đồng; thủ tục tống đạt; quyền, nghĩa vụ của các bên; chi phí tống đạt.
Sau khi ký kết, hợp đồng dịch vụ tống đạt được gửi đến Kho bạc Nhà nước nơi Tòa án, Viện kiểm sát nhân dân, cơ quan thi hành án dân sự mở tài khoản để kiểm soát việc thanh toán chi phí tống đạt cho Văn phòng Thừa phát lại.
- Mỗi Tòa án, mỗi Viện kiểm sát nhân dân, mỗi cơ quan thi hành án dân sự có thể ký hợp đồng dịch vụ tống đạt với một hoặc nhiều Văn phòng Thừa phát lại.
1.2. Tống đạt giấy tờ, hồ sơ, tài liệu có liên quan đến tương trợ tư pháp trong lĩnh vực dân sự của cơ quan có thẩm quyền nước ngoài
- Bộ Tư pháp lựa chọn một hoặc một số Văn phòng Thừa phát lại để thực hiện việc tống đạt giấy tờ, hồ sơ, tài liệu có liên quan đến tương trợ tư pháp trong lĩnh vực dân sự của cơ quan có thẩm quyền nước ngoài.
- Văn phòng Thừa phát lại thực hiện tống đạt giấy tờ, hồ sơ, tài liệu liên quan đến tương trợ tư pháp trong lĩnh vực dân sự của cơ quan có thẩm quyền nước ngoài trên phạm vi toàn quốc.
1.3. Thông báo kết quả tống đạt
- Việc tống đạt được coi là hoàn thành khi Thừa phát lại đã thực hiện xong các thủ tục theo quy định của pháp luật.
- Thừa phát lại phải thông báo kết quả tống đạt hoặc các tài liệu chứng minh việc tống đạt hoàn thành cho Tòa án, Viện kiểm sát nhân dân, cơ quan thi hành án dân sự, cơ quan, tổ chức khác đã yêu cầu trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày thực hiện xong việc tống đạt, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác.
Kết quả tống đạt phải được ghi vào sổ tống đạt được lập theo mẫu do Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định.
2. Lập vi bằng
Lập vi bằng là một trong những chức năng quan trọng của Thừa phát lại hiện nay. Để tìm hiểu thêm về chức năng, nhiệm vụ này cũng như phương thức thực hiện công việc của Thừa phát lại, dưới đây một số nội dung cơ bản về chức năng lập vi bằng của Thừa phát lại, cụ thể:
2.2. Thẩm quyền, phạm vi lập vi bằng, giá trị pháp lý của vi bằng
Điều 36 Nghị định số 08/2020/NĐ-CP quy định về thẩm quyền, phạm vi lập vi bằng, giá trị pháp lý của vi bằng, như sau:
- Thừa phát lại được lập vi bằng ghi nhận các sự kiện, hành vi có thật theo yêu cầu của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong phạm vi toàn quốc, trừ các trường hợp không được lập vi bằng theo quy định.
- Vi bằng không thay thế văn bản công chứng, văn bản chứng thực, văn bản hành chính khác.
- Vi bằng là nguồn chứng cứ để Tòa án xem xét khi giải quyết vụ việc dân sự và hành chính theo quy định của pháp luật; là căn cứ để thực hiện giao dịch giữa các cơ quan, tổ chức, cá nhân theo quy định của pháp luật.
- Trong quá trình đánh giá, xem xét giá trị chứng cứ của vi bằng, nếu thấy cần thiết, Tòa án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân có thể triệu tập Thừa phát lại, cơ quan, tổ chức, cá nhân khác để làm rõ tính xác thực của vi bằng. Thừa phát lại, cơ quan, tổ chức, cá nhân khác phải có mặt khi được Tòa án, Viện kiểm sát nhân dân triệu tập.
Như vậy, một văn bản vi bằng hợp lệ có hai giá trị nổi bật. Thứ nhất, nó là nguồn chứng cứ để Tòa án hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền xem xét khi có tranh chấp, kiện tụng. Thứ hai, vi bằng là căn cứ để các cá nhân, tổ chức thực hiện giao dịch, thỏa thuận theo đúng quy định pháp luật.
Vi bằng không làm phát sinh hay thay đổi quyền và nghĩa vụ dân sự giữa các bên. Nói cách khác, nếu lập hợp đồng mua bán nhà đất thì vẫn cần công chứng hoặc chứng thực, còn vi bằng chỉ có thể ghi nhận tình trạng nhà đất, sự kiện giao nhận tiền hoặc hành vi chiếm giữ.
Trong thực tiễn, có nhiều tình huống mà lập vi bằng sẽ giúp các bên bảo vệ quyền lợi, như:
- Lập vi bằng khi liên quan đến nhà đất: Nhiều người yêu cầu lập vi bằng để xác nhận tình trạng nhà liền kề trước khi xây dựng, xác nhận tình trạng căn nhà trước khi cho thuê hoặc mua bán. Xác nhận hành vi vi phạm đang diễn ra nhưa xây dựng lấn chiếm, cản trở thi công, đổ vật liệu sai quy định, gây tiếng ồn, ...Việc này giúp hạn chế tranh chấp về hư hỏng, lấn chiếm hoặc thiệt hại sau này.
Tuy nhiên, đối với những giao dịch mà pháp luật bắt buộc phải Công chứng như: mua bán nhà, chuyển nhượng quyền sử dụng đất; Thế chấp nhà, đất ... thì buộc phải Công chứng mới có giá trị. Ví dụ các bên Mua bán nhà đất phải công chứng mới đăng ký (Sang tên đổi chủ) được, còn lập Vi bằng thì không được.
Trên thực tế tồn tại nhiều trường hợp mua bán nhà đất chưa đủ điều kiện để Công chứng (Bị Công chứng viên từ chối chứng nhận), các bên mới lựa chọn yêu cầu Văn phòng Thừa phát lại lập Vi bằng, và trong trường hợp này vi bằng chỉ có một ý nghĩa chứng minh các bên có việc mua bán đó. Nếu có tranh chấp tại Tòa án, Tòa có thể tuyên giao dịch này vô hiệu về hình thức và không đủ điều kiện mua bán ...... Điều đó có nghĩa rằng Tòa vẫn thừa nhận các bên có việc mua bán này, vì đã được lập Vi bằng, không bên nào chối được là đã không tham gia giao dịch đó. Nhưng việc mua bán đó không có giá trị pháp lý, vì sai luật. Hay nói cách khác, việc lập Vi bằng trong trường hợp này, không khác gì việc mua bán bằng giấy viết tay.
- Lập vi bằng về tài sản và giao dịch: Một số trường hợp khác có thể là ghi nhận việc bàn giao tài sản, hàng hóa, ghi nhận sự chậm trễ trong thi công công trình, hay ghi nhận tình trạng hàng hóa kém chất lượng. Ghi nhận quá trình thực hiện nghĩa vụ trả nợ, thanh toán theo tiến độ, bàn giao vật tư, mặt bằng.
- Lập vi bằng trong hoạt động doanh nghiệp: Các cuộc họp của Đại hội đồng cổ đông, việc tổ chức bỏ phiếu hoặc những hành vi cạnh tranh không lành mạnh cũng có thể được lập vi bằng. Nhờ đó, doanh nghiệp có căn cứ bảo vệ lợi ích hợp pháp của mình khi cần đến pháp luật.
2.3. Các trường hợp không được lập vi bằng
Điều 36 Nghị định số 08/2020/NĐ-CP quy định về Các trường hợp không được lập vi bằng, như sau:
-Thừa phát lại không được nhận làm những việc liên quan đến quyền, lợi ích của bản thân và những người thân thích của mình, bao gồm: Vợ, chồng, con đẻ, con nuôi; cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, bác, chú, cậu, cô, dì và anh, chị, em ruột của Thừa phát lại, của vợ hoặc chồng của Thừa phát lại; cháu ruột mà Thừa phát lại là ông, bà, bác, chú, cậu, cô, dì.
- Vi phạm quy định về bảo đảm an ninh, quốc phòng bao gồm: Xâm phạm mục tiêu về an ninh, quốc phòng; làm lộ bí mật nhà nước, phát tán tin tức, tài liệu, vật phẩm thuộc bí mật nhà nước; vi phạm quy định ra, vào, đi lai trong khu vực câm, khu vực bảo vệ, vành đai an toàn của công trình an ninh, quốc phòng và khu quân sự; vi phạm quy định về bảo vệ bí mật, bảo vệ công trình an ninh, quốc phòng và khu quân sự.
- Vi phạm đời sống riêng tư, bí mật cá nhân, bí mật gia đình; trái đạo đức xã hội.
- Xác nhận nội dung, việc ký tên trong hợp đồng, giao dịch mà pháp luật quy định thuộc phạm vi hoạt động công chứng, chứng thực; xác nhận tính chính xác, hợp pháp, không trái đạo đức xã hội của bản dịch giấy tờ, văn bản từ tiếng Việt sang tiếng nước ngoài hoặc từ tiếng nước ngoài sang tiếng Việt; xác nhận chữ ký, bản sao đúng với bản chính.
- Ghi nhận sự kiện, hành vi để chuyển quyền sử dụng, quyền sở hữu đất đai, tài sản không có giấy tờ chứng minh quyền sử dụng, quyền sở hữu theo quy định của pháp luật.
- Ghi nhận sự kiện, hành vi để thực hiện các giao dịch trái pháp luật của người yêu cầu lập vi bằng.
- Ghi nhận sự kiện, hành vi của cán bộ, công chức, viên chức, sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân, viên chức quốc phòng trong cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân, sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân đang thi hành công vụ.
- Ghi nhận sự kiện, hành vi không do Thừa phát lại trực tiếp chứng kiến.
- Các trường hợp khác theo quy định của pháp luật.
Như vậy, căn cứ Điều 36 Nghị định 08/2020/NĐ-CP không phải sự kiện hay hành vi nào cũng có thể lập vi bằng.
2.4. Thỏa thuận về việc lập vi bằng
Điều 38 Nghị định số 08/2020/NĐ-CP quy định người yêu cầu lập vi bằng phải thỏa thuận bằng văn bản với Trưởng Văn phòng Thừa phát lại về việc lập vi bằng, thỏa thuận lập vi bằng được lập thành 02 bản, mỗi bên giữ 01 bản. với các nội dung chủ yếu sau đây:
a) Nội dung vi bằng cần lập;
b) Địa điểm, thời gian lập vi bằng;
c) Chi phí lập vi bằng;
d) Các thỏa thuận khác (nếu có).
2. Thỏa thuận lập vi bằng được lập thành 02 bản, mỗi bên giữ 01 bản.
2.5 Thủ tục lập vi bằng
Điều 39, Nghị định số 08/2020/NĐ-CP quy định về thủ tục lập vi bằng, như sau:
- Thừa phát lại phải trực tiếp chứng kiến, lập vi bằng và chịu trách nhiệm trước người yêu cầu và trước pháp luật về vi bằng do mình lập. Việc ghi nhận sự kiện, hành vi trong vi bằng phải khách quan, trung thực.
+ Trong trường hợp cần thiết, Thừa phát lại có quyền mời người làm chứng chứng kiến việc lập vi bằng.
+ Người yêu cầu phải cung cấp đầy đủ, chính xác các thông tin, tài liệu liên quan đến việc lập vi bằng (nếu có) và chịu trách nhiệm về tính chính xác, hợp pháp của các thông tin, tài liệu cung cấp.
+ Khi lập vi bằng, Thừa phát lại phải giải thích rõ cho người yêu cầu về giá trị pháp lý của vi bằng. Người yêu cầu phải ký hoặc điểm chỉ vào vi bằng.
- Vi bằng phải được Thừa phát lại ký vào từng trang, đóng dấu Văn phòng Thừa phát lại và ghi vào sổ vi bằng được lập theo mẫu do Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định.
- Vi bằng phải được gửi cho người yêu cầu và được lưu trữ tại Văn phòng Thừa phát lại theo quy định của pháp luật về lưu trữ như đối với văn bản công chứng.
- Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày kết thúc việc lập vi bằng, Văn phòng Thừa phát lại phải gửi vi bằng, tài liệu chứng minh (nếu có) đến Sở Tư pháp nơi Văn phòng Thừa phát lại đặt trụ sở để vào sổ đăng ký. Trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được vi bằng, Sở Tư pháp phải vào sổ đăng ký vi bằng.
+ Sở Tư pháp xây dựng cơ sở dữ liệu về vi bằng; thực hiện đăng ký và quản lý cơ sở dữ liệu về vi bằng theo hướng dẫn của Bộ Tư pháp.
2.6. Đăng ký vi bằng
Điều 30 Thông tư số 05/2020/TT-BTP quy định về đăng ký vi bằng, như sau:
- Văn phòng Thừa phát lại gửi trực tiếp hoặc qua đường bưu chính 01 bộ vi bằng, tài liệu chứng minh (nếu có) về Sở Tư pháp nơi Văn phòng đặt trụ sở hoặc cập nhật vi bằng, tài liệu chứng minh (nếu có) vào cơ sở dữ liệu về vi bằng.
+ Trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được vi bằng hoặc kể từ ngày Văn phòng Thừa phát lại cập nhật vào cơ sở dữ liệu về vi bằng, Sở Tư pháp ghi vào sổ đăng ký vi bằng hoặc duyệt nội dung cập nhật trên cơ sở dữ liệu về vi bằng theo quy định tại khoản 4, Điều 39 Nghị định số 08/2020/NĐ-CP để theo dõi, quản lý việc lập vi bằng.
+ Trường hợp phát hiện vi bằng, tài liệu chứng minh vi phạm quy định của Nghị định số 08/2020/NĐ-CP thì Sở Tư pháp có quyền thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật. Thừa phát lại, Văn phòng Thừa phát lại chịu trách nhiệm trước người yêu cầu lập vi bằng, trước pháp luật về nội dung, hình thức vi bằng đã lập.
- Sở Tư pháp có thể lập sổ đăng ký vi bằng điện tử. Khi hết năm, Sở Tư pháp in, đóng thành sổ, thực hiện khóa sổ và thống kê tổng số vi bằng đã vào sổ đăng ký trong năm đó.
2.7. Cơ sở dữ liệu về vi bằng
Điều 31 Thông tư số 05/2020/TT-BTP quy định về cơ sở dữ liệu về vi bằng, như sau:
- Cơ sở dữ liệu về vi bằng phải có các thông tin chính sau đây:
+ Tên Văn phòng Thừa phát lại; họ, tên Thừa phát lại lập vi bằng;
+ Họ, tên, địa chỉ người yêu cầu lập vi bằng; họ, tên người tham gia khác (nếu có);
+ Địa điểm, thời gian lập vi bằng; nội dung chính của sự kiện, hành vi được ghi nhận;
+ Thời gian cập nhật, duyệt nội dung cập nhật vi bằng, tài liệu chứng minh (nếu có) trên cơ sở dữ liệu;
+ Bản sao điện tử vi bằng, tài liệu chứng minh (nếu có);
+ Thông tin về việc vi bằng, tài liệu chứng minh vi phạm quy định của Nghị định số 08/2020/NĐ-CP và biện pháp xử lý, khắc phục (nếu có).
- Sở Tư pháp xây dựng cơ sở dữ liệu về vi bằng và ban hành quy chế quản lý, sử dụng cơ sở dữ liệu về vi bằng tại địa phương.
+ Cơ sở dữ liệu về vi bằng phải bảo đảm an toàn, bảo mật, thuận tiện trong quá trình quản lý, sử dụng và có khả năng kết nối với các Văn phòng Thừa phát lại tại địa phương.
+ Quy chế quản lý, sử dụng cơ sở dữ liệu về vi bằng phải quy định rõ trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan trong quản lý, sử dụng và chi phí quản lý, vận hành, sử dụng (nếu có).
2.8. Hình thức và nội dung chủ yếu của vi bằng
Khoản 1 và khoản 2 Điều 40 Nghị định số 08/2020/NĐ-CP quy định nội dung lập vi bằng, như sau
- Vi bằng được lập bằng văn bản tiếng Việt, có nội dung chủ yếu sau đây:
a) Tên, địa chỉ Văn phòng Thừa phát lại; họ, tên Thừa phát lại lập vi bằng;
b) Địa điểm, thời gian lập vi bằng;
c) Họ, tên, địa chỉ người yêu cầu lập vi bằng;
d) Họ, tên người tham gia khác (nếu có);
đ) Nội dung yêu cầu lập vi bằng; nội dung cụ thể của sự kiện, hành vi được ghi nhận;
e) Lời cam đoan của Thừa phát lại về tính trung thực và khách quan trong việc lập vi bằng;
g) Chữ ký của Thừa phát lại, dấu Văn phòng Thừa phát lại, chữ ký hoặc dấu điểm chỉ của người yêu cầu, người tham gia khác (nếu có) và người có hành vi bị lập vi bằng (nếu họ có yêu cầu).
Vi bằng có từ 02 trang trở lên thì từng trang phải được đánh số thứ tự; vi bằng có từ 02 tờ trở lên phải được đóng dấu giáp lai giữa các tờ; số lượng bản chính của mỗi vi bằng do các bên tự thỏa thuận.
- Kèm theo vi bằng có thể có các tài liệu chứng minh; trường hợp tài liệu chứng minh do Thừa phát lại lập thì phải phù hợp với thẩm quyền, phạm vi theo quy định.
- Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định cụ thể về mẫu vi bằng.
2.9. Sửa lỗi kỹ thuật vi bằng
Quy trình sửa lỗi kỹ thuật diễn ra tại Văn phòng Thừa phát lại, nơi Vi bằng ban đầu đã được lập. Thừa phát lại phải tiến hành đối chiếu từng lỗi cần sửa, gạch chân chỗ cần chỉnh, và sau đó ghi nội dung đã được sửa vào bên lề của Vi bằng. Đặc biệt, chữ ký của Thừa phát lại và dấu của Văn phòng Thừa phát lại sẽ được áp dụng để xác nhận tính xác thực của sự sửa chữa này.
Quan trọng hơn, nếu Vi bằng đã được gửi cho người yêu cầu và Sở Tư pháp, thì Văn phòng Thừa phát lại phải chủ động gửi lại Vi bằng đã được sửa lỗi kỹ thuật đến cả người yêu cầu và Sở Tư pháp nơi Văn phòng Thừa phát lại đặt trụ sở. Điều này nhằm đảm bảo rằng tất cả các bên liên quan có thông tin chính xác và đầy đủ về sự kiện hoặc hành vi được lập vi bằng, đồng thời giữ cho quá trình sửa lỗi là một quy trình minh bạch và tuân thủ đúng theo quy định của pháp luật
Điều 41 Nghị định số 08/2020/NĐ-CP quy định về sửa lỗi kỹ thuật vi bằng quy định, như sau:
- Trong trường hợp có sai sót về kỹ thuật trong khi ghi chép, đánh máy, in ấn vi bằng mà việc sửa không làm ảnh hưởng đến tính xác thực của sự kiện, hành vi được lập vi bằng thì Thừa phát lại có trách nhiệm sửa lỗi đó. Việc sửa lỗi kỹ thuật vi bằng được thực hiện tại Văn phòng Thừa phát lại đã lập vi bằng đó.
- Thừa phát lại thực hiện việc sửa lỗi kỹ thuật có trách nhiệm đối chiếu từng lỗi cần sửa, gạch chân chỗ cần sửa, sau đó ghi nội dung đã được sửa vào bên lề kèm theo chữ ký của mình và đóng dấu của Văn phòng Thừa phát lại.
- Trong trường hợp vi bằng đã được gửi cho người yêu cầu và Sở Tư pháp thì Văn phòng Thừa phát lại phải gửi vi bằng đã được sửa lỗi kỹ thuật cho người yêu cầu và Sở Tư pháp.
Ví dụ: Văn phòng Thừa phát lại A lập Vi bằng số 15/2024/VB-TPL ngày 10/3/2024 để ghi nhận sự kiện ông X giao cho bà Y số tiền 500.000.000 đồng tại địa chỉ số 123 đường Trần Phú, phường M, thành phố T. Trong quá trình rà soát vi bằng sau khi phát hành, Thừa phát lại phát hiện có sai sót về kỹ thuật do lỗi ghi chép, đánh máy, cụ thể: tại trang 2 của vi bằng ghi thời gian giao tiền là “09 giờ 03 phút” trong khi thời gian đúng là “09 giờ 30 phút”; tại trang 3 ghi nhầm số căn cước công dân của bà Y. Các sai sót nêu trên không làm thay đổi nội dung, bản chất của sự kiện giao tiền mà Thừa phát lại đã trực tiếp chứng kiến. Do đó, Thừa phát lại thực hiện việc sửa lỗi kỹ thuật vi bằng tại Văn phòng Thừa phát lại A theo quy định; tiến hành đối chiếu từng lỗi cần sửa, gạch chân nội dung ghi sai, ghi nội dung đã được sửa vào bên lề vi bằng, ký tên và đóng dấu của Văn phòng Thừa phát lại. Trường hợp vi bằng này đã được gửi cho người yêu cầu lập vi bằng và Sở Tư pháp thì sau khi sửa lỗi kỹ thuật, Văn phòng Thừa phát lại A thực hiện việc gửi vi bằng đã được sửa lỗi kỹ thuật cho người yêu cầu và Sở Tư pháp theo đúng quy định.
2.10. Cấp bản sao vi bằng
Điều 42 Nghị định số 08/2020/NĐ-CP quy định về việc cấp bản sao vi bằng, như sau:
- Việc cấp bản sao vi bằng do Văn phòng Thừa phát lại đang lưu trữ bản chính vi bằng đó thực hiện trong các trường hợp, sau đây:
a) Theo yêu cầu bằng văn bản của cơ quan có thẩm quyền về việc cung cấp hồ sơ vi bằng phục vụ cho việc giám sát, kiểm tra, thanh tra, điều tra, truy tố, xét xử, thi hành án liên quan đến việc đã lập vi bằng;
b) Theo yêu cầu của người yêu cầu lập vi bằng, người có quyền, nghĩa vụ liên quan đến vi bằng đã được lập.
- Người yêu cầu cấp bản sao vi bằng quy định tại điểm b khoản 1 Điều này phải trả chi phí cấp bản sao vi bằng theo mức sau đây: 05 nghìn đồng/trang, từ trang thứ 03 trở lên thì mỗi trang là 03 nghìn đồng.
2.11. Cung cấp thông tin về vi bằng
Điều 41 Nghị định số 08/2020/NĐ-CP quy định về cung cấp thông tin về vi bằng quy định, như sau:
Trường hợp Văn phòng Thừa phát lại tự chấm dứt hoạt động hoặc bị thu hồi Quyết định cho phép thành lập thì Sở Tư pháp nơi lưu trữ vi bằng cung cấp hồ sơ vi bằng theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền để phục vụ việc giám sát, kiểm tra, thanh tra, điều tra, truy tố, xét xử, thi hành án liên quan đến việc đã lập vi bằng; cung cấp thông tin về vi bằng theo yêu cầu của người yêu cầu lập vi bằng, người có quyền, nghĩa vụ liên quan đến vi bằng đã được lập.
2.12. Phân biệt lập vi bằng với công chứng, chứng thực và các loại biên bản khác
Thực tế hiện nay, không ít người nhầm lẫn Vi bằng do Thừa phát lại lập có giá trị như văn bản công chứng hoặc nhầm tưởng Vi bằng do Thừa phát lại lập có thể thay thế việc công chứng hoặc thay thế các văn bản khác, thực tế đã có một số trường hợp mua bán, chuyển nhượng nhà đất bằng giấy viết tay, thông qua hình thức lập Vi bằng dẫn đến tiềm ẩn rất nhiều rủi ro cho bên mua
Do đó, cần có sự phân biệt giữa Vi bằng và các loại văn bản này, đặc biệt là văn bản công chứng. Để làm rõ hơn giá trị pháp lý của Vi bằng, có thể phân tích đặc điểm của Vi bằng trên góc độ so sánh với các văn bản pháp lý khác, cụ thể như sau:
* Giá trị pháp lý giữa Vi bằng và văn bản công chứng
Theo khoản 1 và khoản 4 Điều 2 Luật Công chứng năm 2024, Công chứng là dịch vụ công do công chứng viên của tổ chức hành nghề công chứng thực hiện để chứng nhận tính xác thực, hợp pháp của giao dịch mà luật quy định phải công chứng, luật giao Chính phủ quy định phải công chứng hoặc cá nhân, tổ chức tự nguyện yêu cầu công chứng. Văn bản công chứng là giao dịch bằng văn bản đã được công chứng theo quy định của Luật Công chứng năm 2014. Theo đó, có thể thấy một số điểm tương đồng giữa Vi bằng và văn bản công chứng, như sau:
Một là, Vi bằng và văn bản công chứng đều là hai loại văn bản pháp lý được lập bởi những người có thẩm quyền theo yêu cầu của các cá nhân, tổ chức để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp theo đúng trình tự của quy định pháp luật. Nếu Vi bằng được lập bởi Thừa phát lại theo những thủ tục luật định thì văn bản công chứng là giao dịch bằng văn bản đã được công chứng viên, là người có đủ tiêu chuẩn theo quy định của pháp luật công chứng, được Bộ trưởng Bộ Tư pháp bổ nhiệm để hành nghề công chứng, chứng nhận theo quy định của pháp luật công chứng.
Hai là, Vi bằng và văn bản công chứng đều được thiết lập theo yêu cầu của cá nhân, cơ quan, tổ chức. Thừa phát lại lập Vi bằng theo yêu cầu của tổ chức, cá nhân để tổ chức, cá nhân tùy nghi sử dụng trong khuôn khổ pháp luật. Công chứng viên lập văn bản công chứng đối với những trường hợp theo quy định của pháp luật phải công chứng hoặc cá nhân, tổ chức tự nguyện yêu cầu công chứng.
Ba là, khi xảy ra tranh chấp trong việc lập Vi bằng và văn bản công chứng thì đều do Tòa án giải quyết.
Tuy nhiên, việc lập Vi bằng của Thừa phát lại khác hoàn toàn với việc chứng nhận hợp đồng, giao dịch của công chứng viên. Sự khác biệt này thể hiện ở những điểm sau:
- Về thẩm quyền lập văn bản: Vi bằng do Thừa phát lại lập, ghi nhận sự kiện, hành vi có thật mà Thừa phát lại chứng kiến. Thừa phát lại phải chịu trách nhiệm về tính xác thực của những nội dung đã được ghi nhận trong Vi bằng, do đó, Vi bằng của Thừa phát lại phải đảm bảo tính khách quan của sự kiện, hành vi mà Thừa phát lại ghi nhận, còn văn bản công chứng là giao dịch bằng văn bản đã được công chứng viên, là người có đủ tiêu chuẩn theo quy định của pháp luật công chứng, được Bộ trưởng Bộ Tư pháp bổ nhiệm để hành nghề công chứng, chứng nhận theo quy định của pháp luật công chứng.
- Phạm vi lập văn bản: Thừa phát lại được lập Vi bằng ghi nhận các sự kiện, hành vi có thật theo yêu cầu của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong phạm vi toàn quốc, trừ các trường hợp không được lập Vi bằng theo quy định của pháp luật, còn công chứng viên của tổ chức hành nghề công chứng chỉ được công chứng giao dịch về bất động sản trong phạm vi tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi tổ chức hành nghề công chứng đặt trụ sở, trừ trường hợp công chứng di chúc, văn bản từ chối nhận di sản, văn bản ủy quyền liên quan đến việc thực hiện các quyền đối với bất động sản, thỏa thuận xác lập chế độ tài sản của vợ chồng về bất động sản và công chứng việc sửa đổi, bổ sung, chấm dứt, hủy bỏ các giao dịch này theo quy định của pháp luật (Điều 44 Luật Công chứng năm 2024).
- Phương thức thực hiện: Khi lập Vi bằng, Thừa phát lại ghi nhận, mô tả lại sự kiện, hành vi bằng các giác quan của một người bình thường, kết hợp với các phương tiện kỹ thuật như quay phim, chụp hình, đo đạc... nhằm mục đích mô tả lại sự kiện, hành vi một cách chính xác nhất có thể mà không được phép đánh giá, bình luận. Thừa phát lại không can thiệp vào sự kiện, hành vi, chỉ đóng vai trò ghi nhận lại sự kiện, hành vi đó. Trong khi đó, công chứng viên có thể thực hiện công chứng giao dịch đã được soạn thảo sẵn hoặc công chứng giao dịch do công chứng viên soạn thảo theo đề nghị của người yêu cầu công chứng. Công việc của công chứng viên là chứng nhận tính xác thực, tính hợp pháp của hợp đồng, giao dịch dân sự khác bằng văn bản, còn công việc của Thừa phát lại là mô tả lại những gì Thừa phát lại chứng kiến, tức là xác nhận một sự việc có thật.
- Mục đích thực hiện: Việc lập Vi bằng với mục đích là tạo lập chứng cứ chứng minh có sự kiện, hành vi xảy ra trên thực tế. Cần phân biệt mục đích lập Vi bằng với việc sử dụng Vi bằng của người yêu cầu. Trên thực tế, Vi bằng có thể được sử dụng trong xét xử, để thương lượng, hòa giải hoặc để lưu giữ hoặc đơn giản chỉ nhằm mang lại niềm tin cho nhau mà không cần đem ra sử dụng. Còn mục đích của công chứng là xác định tính hợp pháp của các giao dịch dân sự. Xác nhận tính chính xác, tính hợp pháp và không trái với đạo đức xã hội của các bản dịch giấy tờ, của các văn bản. Theo quy định của pháp luật, có một số loại giao dịch bắt buộc phải công chứng. Trong các trường hợp các bên không thực hiện hợp đồng đó được coi là vô hiệu và không có giá trị pháp lý. Thông thường, các giao dịch liên quan đến bất động sản như mua bán, tặng cho, thế chấp, góp vốn… đều phải công chứng.
- Giá trị pháp lý: Vi bằng có giá trị nguồn chứng cứ trong xét xử, trong các quan hệ pháp lý khác và là căn cứ để cơ quan nhà nước có thẩm quyền giải quyết các công việc thuộc chức năng, nhiệm vụ của mình; là căn cứ để thực hiện giao dịch giữa các cơ quan, tổ chức, cá nhân theo quy định của pháp luật. Vi bằng không làm phát sinh quyền và nghĩa vụ của các bên tham gia vào quá trình lập Vi bằng. Chỉ những hành vi, những tuyên bố, cam kết, thỏa thuận, xác nhận... của các bên tham gia vào quá trình lập Vi bằng, tương ứng với những quy định pháp luật có liên quan mới làm phát sinh quyền và nghĩa vụ của họ theo quy định của pháp luật và họ tự chịu trách nhiệm về hành vi của mình trước sự ghi nhận của Thừa phát lại. Vi bằng của Thừa phát lại đảm bảo một nội dung duy nhất đó là tính khách quan của sự việc mà Thừa phát lại chứng kiến ghi lại. Vi bằng không có giá trị thi hành đối với các bên mà chỉ là nguồn chứng cứ để cơ quan có thẩm quyền xem xét, đánh giá trong quá trình đưa ra phán quyết của mình.
Khác với Vi bằng, văn bản công chứng có giá trị chứng cứ và thi hành. Văn bản công chứng có hiệu lực kể từ ngày được công chứng viên ký và đóng dấu của tổ chức hành nghề công chứng.Giao dịch được công chứng có giá trị chứng cứ; những tình tiết, sự kiện trong giao dịch được công chứng không phải chứng minh, trừ trường hợp bị Tòa án tuyên bố là vô hiệu. Bản dịch được công chứng có giá trị sử dụng như giấy tờ, văn bản được dịch. Hợp đồng, giao dịch được công chứng có hiệu lực thi hành đối với các bên liên quan; trong trường hợp bên có nghĩa vụ không thực hiện nghĩa vụ của mình thì bên kia có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết theo quy định của pháp luật, trừ trường hợp các bên tham gia hợp đồng, giao dịch có thỏa thuận khác.
* Giá trị pháp lý giữa Vi bằng và văn bản chứng thực
Nếu Vi bằng là văn bản ghi nhận hành vi, sự kiện đã xảy ra được lập bởi Thừa phát lại sau khi trực tiếp chứng kiến sự việc khách quan, trung thực thì các loại văn bản chứng thực được tạo lập bởi Ủy ban nhân dân cấp xã; Cơ quan đại diện ngoại giao, Cơ quan đại diện lãnh sự và Cơ quan khác được ủy quyền thực hiện chức năng lãnh sự của Việt Nam ở nước ngoài; công chứng viên, bao gồm:
- Loại văn bản chứng nhận sự việc, bảo đảm và xác nhận về tính chính xác, giống nhau, là căn cứ để “chứng thực bản sao đúng với bản chính”, bản sao được chứng thực từ bản chính có giá trị sử dụng thay cho bản chính đã dùng để đối chiếu chứng thực trong các giao dịch, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác;
- Loại văn bản “chứng thực chữ ký” trong giấy tờ, văn bản là chữ ký của người yêu cầu chứng thực, để xác định trách nhiệm của người ký về nội dung của giấy tờ, văn bản;
- Loại văn bản “chứng thực giao dịch”, dùng để chứng thực về thời gian, địa điểm giao kết kết giao dịch dân sự, năng lực hành vi dân sự, ý chí tự nguyện, chữ ký hoặc dấu điểm chỉ của các bên tham gia giao dịch dân sự.
* Giá trị pháp lý giữa Vi bằng và các loại biên bản khác
Vi bằng và các loại biên bản khác đều là hai đoạn văn bản ghi nhận hành vi, sự kiện đã xảy ra và đều do người có thẩm quyền lập chứng kiến trực tiếp trung thực, khách quan, chịu trách nhiệm về mặt nội dung ghi nhận. Tuy nhiên, phạm vi đối tượng ghi nhận của Vi bằng hướng đến đối tượng đại chúng trong xã hội hơn là những đối tượng ghi nhận của biên bản dựa trên từng nhiệm vụ chuyên biệt được giao. Ví dụ: Vi bằng ghi nhận việc bàn giao tài sản, giấy tờ; Vi bằng ghi nhận buổi làm việc, cuộc họp; Vi bằng ghi nhận việc gửi thông báo, văn bản, tài liệu... để thực hiện quyền/nghĩa vụ/thủ tục...; Vi bằng ghi nhận nội dung trên internet, mạng xã hội, các phương tiện truyền thông; Vi bằng ghi nhận việc trích xuất dữ liệu từ các thiết bị điện tử, internet; Vi bằng ghi nhận hiện trạng/kiểm kê tài sản...; Vi bằng ghi nhận việc lấy mẫu, mua hàng, thu thập vật phẩm... và các sự kiện khác. Chính vì vậy, Vi bằng phải trải qua quy trình, thủ tục tiếp nhận hồ sơ, yêu cầu, thỏa thuận về việc lập Vi bằng và phải đăng ký tại Sở Tư pháp sau khi phát hành, còn biên bản thì không thực hiện những bước trên. Có thể thấy, trách nhiệm của Thừa phát lại được đề cao, đảm bảo tính khách quan, trung thực khi thực hiện công việc lập Vi bằng. Trên cơ sở đó, giá trị chứng minh của Vi bằng lớn hơn so với các loại biên bản khác và được sử dụng như một nguồn chứng cứ để Tòa án xem xét khi giải quyết vụ việc dân sự và hành chính theo quy định của pháp luật và là căn cứ để thực hiện giao dịch trong các mối quan hệ pháp luật khác.
Như vậy, Vi bằng không thay thế văn bản công chứng, văn bản chứng thực, văn bản hành chính khác. Thực tế đối chiếu với các quy định của pháp luật công chứng - chứng thực có thể thấy, việc Thừa phát lại lập Vi bằng không làm ảnh hưởng, chồng chéo với hoạt động công chứng, chứng thực, trái lại, còn hỗ trợ, tạo cơ sở cho việc thực hiện các hợp đồng, giao dịch đã được công chứng. Vi bằng được lập chỉ là chứng cứ chứng minh các bên đã thực hiện những hành vi nhất định như hành vi giao nhận tiền, giao nhận nhà, đất... mà không thể thay thế văn bản bắt buộc phải có tại cơ quan có thẩm quyền là hợp đồng mua bán, chuyển nhượng như các tổ chức hành nghề công chứng, Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có bất động sản, do đó, cần hiểu rõ điều này để tránh trường hợp người yêu cầu hiểu nhầm Vi bằng của Thừa phát lại thay thế văn bản công chứng của công chứng viên hoặc các văn bản pháp lý khác, từ đó thực hiện các giao dịch không đảm bảo an toàn pháp lý và có thể phải gánh chịu thiệt hại.
3. Xác minh điều kiện thi hành án dân sự
3.1 Thẩm quyền, phạm vi xác minh điều kiện thi hành án
Điều 43 Nghị định số 08/2020/NĐ-CP quy định về thẩm quyền, phạm vi xác minh điều kiện thi hành án của Thừa phát lại, như sau:
- Thừa phát lại có quyền xác minh điều kiện thi hành án mà vụ việc đó thuộc thẩm quyền thi hành của các cơ quan thi hành án dân sự trên địa bàn cấp tỉnh nơi Văn phòng Thừa phát lại đặt trụ sở.
- Khi thực hiện việc xác minh điều kiện thi hành án, Thừa phát lại có quyền xác minh ngoài địa bàn cấp tỉnh nơi Văn phòng Thừa phát lại đặt trụ sở.
Theo đó, không phải mọi vụ việc Thừa phát lại đều có quyền xác minh điều kiện thi hành án mà còn phải phụ thuộc vào phạm vi, thẩm quyền quy định, cụ thể Thừa phát lại sẽ được xác minh những vụ việc thuộc thẩm quyền thi hành của các cơ quan thi hành án dân sự trên địa bàn cấp tỉnh nơi Văn phòng Thừa phát lại đặt trụ sở.
3.2. Thỏa thuận về xác minh điều kiện thi hành án
Điều 44 Nghị định số 08/2020/NĐ-CP quy định về việc thỏa thuận xác minh điều kiện thi hành án, như sau:
- Đương sự, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến việc thi hành án có quyền thỏa thuận với Văn phòng Thừa phát lại về việc xác minh điều kiện thi hành án của người phải thi hành án kể cả trong trường hợp vụ việc đó đang do cơ quan thi hành án dân sự trực tiếp tổ chức thi hành.
- Thỏa thuận về xác minh điều kiện thi hành án giữa người yêu cầu và Văn phòng Thừa phát lại được ký kết dưới hình thức hợp đồng dịch vụ, bao gồm các nội dung chủ yếu sau đây:
a) Nội dung cần xác minh, trong đó nêu cụ thể yêu cầu xác minh thông tin về tài sản, thu nhập hoặc điều kiện thi hành án của người phải thi hành án;
b) Thời gian thực hiện xác minh;
c) Quyền, nghĩa vụ của các bên;
d) Chi phí xác minh;
đ) Các thỏa thuận khác (nếu có).
- Khi thỏa thuận với Văn phòng Thừa phát lại về xác minh điều kiện thi hành án, đương sự phải cung cấp bản án, quyết định của Tòa án và các tài liệu khác có liên quan (nếu có); người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến việc thi hành án phải cung cấp tài liệu chứng minh có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan trực tiếp đến việc thực hiện quyền, nghĩa vụ thi hành án của đương sự.
3.3. Thủ tục xác minh điều kiện thi hành án
Điều 45 Nghị định số 08/2020/NĐ-CP quy định về thủ tục xác minh điều kiện thi hành án, như sau:
- Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày ký kết hợp đồng dịch vụ, Trưởng Văn phòng Thừa phát lại phải ra quyết định xác minh điều kiện thi hành án, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác. Quyết định xác minh phải ghi rõ căn cứ, nội dung xác minh và được ghi vào sổ xác minh điều kiện thi hành án được lập theo mẫu do Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định.
Quyết định xác minh phải được gửi cho Viện kiểm sát nhân dân cấp huyện nơi Văn phòng Thừa phát lại đặt trụ sở và cơ quan thi hành án dân sự có thẩm quyền thi hành án theo quy định của pháp luật thi hành án dân sự.
- Việc xác minh điều kiện thi hành án được thực hiện trực tiếp hoặc bằng văn bản đề nghị cơ quan, tổ chức, cá nhân cung cấp thông tin.
- Khi trực tiếp xác minh, Thừa phát lại xuất trình giấy giới thiệu của Văn phòng Thừa phát lại, Thẻ Thừa phát lại kèm theo các tài liệu có liên quan quy định tại điểm a khoản 4 Điều này và phải công bố quyết định xác minh hoặc quyết định thi hành án trong trường hợp Văn phòng Thừa phát lại tổ chức thi hành án; lập biên bản về việc xác minh. Biên bản phải có chữ ký của Thừa phát lại, người cung cấp thông tin, xác nhận của cơ quan, tổ chức, cá nhân cung cấp thông tin. Nếu chưa thực hiện được ngay việc cung cấp thông tin thì phải ghi rõ lý do trong biên bản. Biên bản được lập thành 02 bản, mỗi bên giữ 01 bản.
Trong trường hợp cần thiết, Thừa phát lại có quyền mời cơ quan chuyên môn hoặc chuyên gia để làm rõ các nội dung cần xác minh.
- Trường hợp xác minh bằng văn bản thì văn bản đề nghị cung cấp thông tin phải có các nội dung, sau đây:
a) Căn cứ đề nghị cung cấp thông tin bao gồm: Tên bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật; Quyết định xác minh, bản sao văn bản thỏa thuận xác minh về điều kiện thi hành án; Quyết định thi hành án trong trường hợp Văn phòng Thừa phát lại tổ chức thi hành án;
b) Thông tin về người phải thi hành án bao gồm: Tên, địa chỉ trụ sở chính của người phải thi hành án là tổ chức; họ, tên, địa chỉ nơi cư trú của người phải thi hành án là cá nhân và các thông tin cần thiết khác;
c) Các thông tin đề nghị cung cấp trong phạm vi, thẩm quyền của Thừa phát lại quy định tại Nghị định này;
d) Thời điểm, thời hạn cung cấp thông tin;
đ) Các thông tin khác có liên quan.
Văn bản đề nghị cung cấp thông tin kèm theo các tài liệu liên quan được gửi cho cơ quan, tổ chức, cá nhân cung cấp thông tin, đồng thời gửi Viện kiểm sát nhân dân cấp huyện nơi Văn phòng Thừa phát lại đặt trụ sở. Trường hợp thực hiện xác minh ngoài địa bàn cấp tỉnh nơi Văn phòng Thừa phát lại đặt trụ sở thì Thừa phát lại phải đồng thời gửi cho Viện kiểm sát nhân dân cấp huyện nơi thực hiện xác minh.
- Các quy định khác của pháp luật thi hành án dân sự được áp dụng trong việc xác minh điều kiện thi hành án của Thừa phát lại.
3.4. Từ chối cung cấp thông tin
Điều 46 Nghị định số 08/2020/NĐ-CP quy định cơ quan, tổ chức, cá nhân có quyền từ chối cung cấp thông tin trong các trường hợp, sau đây:
a) Vụ việc không thuộc thẩm quyền xác minh của Thừa phát lại;
b) Đề nghị cung cấp thông tin về cơ quan, tổ chức, cá nhân không phải là người có nghĩa vụ thi hành án thuộc thẩm quyền xác minh của Thừa phát lại;
c) Hồ sơ đề nghị cung cấp không đủ các tài liệu quy định;
d) Các thông tin tài liệu thuộc phạm vi bí mật nhà nước theo quy định của pháp luật có liên quan.
- Cơ quan, tổ chức, cá nhân từ chối cung cấp thông tin phải trả lời bằng văn bản có nêu rõ lý do.
3.5. Bảo mật thông tin xác minh điều kiện thi hành án
Điều 47 Nghị định số 08/2020/NĐ-CP quy định về việc bảo mật thông tin xác minh điều kiện thi hành án, như sau:
- Thông tin xác minh điều kiện thi hành án chỉ được sử dụng cho mục đích thi hành bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật và được bảo quản theo chế độ mật theo quy định của pháp luật.
-Thừa phát lại, Văn phòng Thừa phát lại, người yêu cầu và cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan có trách nhiệm bảo mật thông tin được cung cấp.
- Cá nhân, cơ quan, tổ chức có hành vi vi phạm quy định thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm sẽ bị xử lý vi phạm hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự, bồi thường thiệt hại (nếu có) theo quy định của pháp luật.
3.6 Sử dụng kết quả xác minh điều kiện thi hành án
Điều 48 Nghị định số 08/2020/NĐ-CP quy định về việc sử dụng kết quả xác minh điều kiện thi hành án, như sau:
- Người được thi hành án, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có quyền sử dụng kết quả xác minh điều kiện thi hành án của Thừa phát lại để yêu cầu thi hành án hoặc bảo vệ quyền lợi hợp pháp của mình. Cơ quan thi hành án dân sự, Văn phòng Thừa phát lại có thẩm quyền thi hành án căn cứ kết quả xác minh để tổ chức thi hành án.
- Trong trường hợp có căn cứ xác định kết quả xác minh không khách quan, chính xác thì cơ quan thi hành án dân sự, Văn phòng Thừa phát lại có quyền không sử dụng kết quả đó nhưng phải trả lời bằng văn bản có nêu rõ lý do.
3.7. Ủy quyền xác minh điều kiện thi hành án
Điều 49 Nghị định số 08/2020/NĐ-CP quy định về việc ủy quyền xác minh điều kiện thi hành án của Văn phòng Thừa phát lại, như sau
- Văn phòng Thừa phát lại có thể ủy quyền một phần hoặc toàn bộ nội dung công việc theo hợp đồng dịch vụ xác minh điều kiện thi hành án cho Văn phòng Thừa phát lại khác thực hiện, nếu người yêu cầu đồng ý.
- Việc ủy quyền giữa các Văn phòng Thừa phát lại phải được thể hiện bằng văn bản và có các nội dung sau đây: Thông tin của các Văn phòng Thừa phát lại; thông tin về người yêu cầu xác minh, nội dung xác minh theo hợp đồng dịch vụ đã ký kết; nội dung ủy quyền, các nội dung đã thực hiện (nếu có), nội dung tiếp tục xác minh, thù lao ủy quyền và các thỏa thuận khác (nếu có).
Việc ủy quyền phải được thông báo bằng văn bản cho Viện kiểm sát nhân dân cấp huyện nơi Văn phòng Thừa phát lại ủy quyền, Văn phòng Thừa phát lại nhận ủy quyền đặt trụ sở để thực hiện việc kiểm sát theo quy định của pháp luật.
- Văn phòng Thừa phát lại nhận ủy quyền thực hiện việc xác minh theo quy định của Nghị định này và pháp luật thi hành án dân sự.
Như vậy, theo quy định nêu trên, Văn phòng Thừa phát lại có thể ủy quyền một phần hoặc toàn bộ nội dung công việc theo hợp đồng dịch vụ xác minh điều kiện thi hành án cho Văn phòng Thừa phát lại khác thực hiện. Tuy nhiên, việc ủy quyền này phải được chị đồng ý
3.8. Phối hợp của cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan trong việc xác minh điều kiện thi hành án
Điều 50 Nghị định số 08/2020/NĐ-CP quy định về việc phối hợp giữa các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan trong việc xác minh điều kiện thi hành án dân sự được quy định, như sau:
- Công chức tư pháp - hộ tịch, địa chính - xây dựng - đô thị và môi trường, cán bộ, công chức cấp xã khác, cơ quan bảo hiểm xã hội, tổ chức tín dụng, cơ quan đăng ký đất đai, cơ quan đăng ký giao dịch bảo đảm, tổ chức hành nghề công chứng và các cá nhân, cơ quan, tổ chức khác đang nắm giữ thông tin hoặc quản lý tài sản, tài khoản của người phải thi hành án phối hợp, hỗ trợ Thừa phát lại trong xác minh điều kiện thi hành án; phối hợp cung cấp thông tin về điều kiện thi hành án của người phải thi hành án và chịu trách nhiệm về các nội dung thông tin đã cung cấp.
- Cơ quan, tổ chức, cá nhân đang nắm giữ thông tin hoặc quản lý tài sản, tài khoản của người phải thi hành án ký vào biên bản khi Thừa phát lại xác minh trực tiếp hoặc cung cấp thông tin bằng văn bản theo đề nghị của Thừa phát lại trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đề nghị, trường hợp từ chối cung cấp phải trả lời bằng văn bản có nêu rõ lý do.
Văn bản cung cấp thông tin bao gồm các nội dung sau đây: Thời điểm cung cấp thông tin; nội dung thông tin cung cấp theo đề nghị trong phạm vi, thẩm quyền của Thừa phát lại quy định tại Nghị định này.
- Trường hợp cơ quan, tổ chức, cá nhân cung cấp thông tin sai sự thật về điều kiện thi hành án của người phải thi hành án thì phải chịu trách nhiệm trước pháp luật, thanh toán các chi phí phát sinh, bồi thường thiệt hại (nếu có) theo quy định của pháp luật.
4. Thi hành bản án, quyết định theo yêu cầu của đương sự
4.1. Thẩm quyền tổ chức thi hành án của Thừa phát lại
Điều 51 Nghị định số 08/2020 quy định thừa phát lại được quyền tổ chức thi hành án theo yêu cầu của đương sự đối với các bản án, quyết định sau:
a) Bản án, quyết định sơ thẩm đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án nhân dân quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và tương đương (sau đây gọi là Tòa án nhân dân cấp huyện); bản án, quyết định sơ thẩm đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án nhân dân cấp tỉnh nơi Văn phòng Thừa phát lại đặt trụ sở;
b) Bản án, quyết định phúc thẩm của Tòa án nhân dân cấp tỉnh nơi Văn phòng Thừa phát lại đặt trụ sở đối với bản án, quyết định sơ thẩm chưa có hiệu lực pháp luật của Tòa án nhân dân cấp huyện; bản án, quyết định phúc thẩm của Tòa án nhân dân cấp cao đối với bản án, quyết định sơ thẩm, chưa có hiệu lực pháp luật của Tòa án nhân dân cấp tỉnh nơi Văn phòng Thừa phát lại đặt trụ sở;
c) Quyết định giám đốc thẩm, tái thẩm của Tòa án nhân dân cấp cao đối với bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án nhân dân cấp huyện, Tòa án nhân dân cấp tỉnh nơi Văn phòng Thừa phát lại đặt trụ sở.
Thừa phát lại không tổ chức thi hành phần bản án, quyết định thuộc diện Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự chủ động ra quyết định thi hành án.
4.2. Nhiệm vụ, quyền hạn tổ chức thi hành án của Thừa phát lại
Điều 52 Nghị định số 08/2020/NĐ-CP quy định về nhiệm vụ, quyền hạn tổ chức thi hành án của Thừa phát lại, như sau:
- Khi tổ chức thi hành án, Thừa phát lại có các nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
a) Thực hiện kịp thời, đúng nội dung quyết định thi hành án được Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự ban hành theo đề nghị của Trưởng Văn phòng Thừa phát lại; áp dụng đúng các quy định của pháp luật về trình tự, thủ tục thi hành án, bảo đảm lợi ích của nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của đương sự, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan;
b) Mời đương sự, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan để giải quyết việc thi hành án;
c) Kiến nghị Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự xem xét sửa đổi, bổ sung quyết định thi hành án đã ban hành theo đề nghị của Trưởng Văn phòng Thừa phát lại;
d) Xác minh điều kiện thi hành án của người phải thi hành án; đề nghị cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan phối hợp cung cấp thông tin, tài liệu để xác minh địa chỉ, tài sản của người phải thi hành án.
- Khi tổ chức thi hành án, Thừa phát lại không được thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
a) Áp dụng các biện pháp bảo đảm thi hành án, biện pháp cưỡng chế thi hành án theo quy định;
b) Sử dụng công cụ hỗ trợ trong khi thi hành công vụ theo quy định;
c) Xử phạt vi phạm hành chính;
d) Yêu cầu Tòa án xác định, phân chia, xử lý tài sản chung để thi hành án theo quy định;
đ) Yêu cầu Tòa án tuyên bố giao dịch vô hiệu theo quy định;
e) Các quyền yêu cầu Tòa án xác định người có quyền sở hữu, sử dụng tài sản, giấy tờ tạm giữ; xác định quyền sở hữu, sử dụng tài sản để thi hành án, giải quyết tranh chấp tài sản; yêu cầu hủy giấy tờ, giao dịch liên quan đến tài sản; giải quyết tranh chấp về kết quả bán đấu giá tài sản theo quy định.
4.3 Quyền yêu cầu thi hành án
Điều 53 Nghị định số 08/2020/NĐ-CP quy định về quyền yêu cầu thi hành án của Thừa phát lại, như sau:
- Cùng một nội dung yêu cầu, cùng một thời điểm, người yêu cầu chỉ có quyền làm đơn yêu cầu một Văn phòng Thừa phát lại hoặc một cơ quan thi hành án dân sự tổ chức thi hành án.
- Trường hợp người được thi hành án được thi hành nhiều khoản khác nhau trong cùng một bản án, quyết định do một người có nghĩa vụ thi hành thì cùng một thời điểm, người được thi hành án chỉ có quyền yêu cầu cơ quan thi hành án dân sự hoặc một Văn phòng Thừa phát lại tổ chức thi hành. Nếu các khoản được thi hành do nhiều người khác nhau có nghĩa vụ thi hành thì người được thi hành án có quyền đồng thời yêu cầu cơ quan thi hành án dân sự, Văn phòng Thừa phát lại thi hành riêng đối với từng khoản.
Trong cùng một bản án, quyết định có nhiều người được thi hành án mà trong đó có người yêu cầu cơ quan thi hành án dân sự tổ chức thi hành, có người yêu cầu Văn phòng Thừa phát lại tổ chức thi hành thì cơ quan thi hành án dân sự và Văn phòng Thừa phát lại phải phối hợp với nhau trong thi hành án.
- Thời hiệu, thủ tục yêu cầu thi hành án thực hiện theo quy định của pháp luật thi hành án dân sự.
4.4 Thỏa thuận về việc tổ chức thi hành án
Khoản 1 Điều 54 Nghị định số 08/2020/NĐ-CP quy định thỏa thuận về việc tổ chức thi hành án, như sau:
- Thỏa thuận về việc tổ chức thi hành án giữa người yêu cầu thi hành án và Văn phòng Thừa phát lại được thể hiện dưới hình thức hợp đồng dịch vụ và có các nội dung chủ yếu sau đây:
a) Ngày, tháng, năm yêu cầu thi hành án;
b) Các khoản yêu cầu thi hành theo bản án, quyết định;
c) Trách nhiệm của Văn phòng Thừa phát lại trong việc thực hiện yêu cầu thi hành án theo ủy quyền;
d) Chi phí, phương thức thanh toán;
đ) Các thỏa thuận khác (nếu có).
Hợp đồng được lập thành 02 bản, mỗi bên giữ 01 bản.
- Sau khi ký kết hợp đồng, Văn phòng Thừa phát lại phải vào sổ thi hành án được lập theo mẫu do Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định.
4.5 Ra quyết định thi hành án do Thừa phát lại tổ chức thi hành
Điều 55 Nghị định số 08/2020/NĐ-CP quy định trình tự ra quyết định thi hành án do Thừa phát lại tổ chức thi hành, như sau:
- Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày ký hợp đồng dịch vụ, Trưởng Văn phòng Thừa phát lại căn cứ vào nội dung hợp đồng dịch vụ và thẩm quyền thi hành án có văn bản đề nghị Thi hành án dân sự khu vực nơi Văn phòng Thừa phát lại đặt trụ sở ra quyết định thi hành án theo thẩm quyền. Văn bản đề nghị phải kèm theo đơn yêu cầu thi hành án theo ủy quyền, bản án, quyết định được thi hành theo quy định của và các tài liệu có liên quan.
- Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị của Trưởng Văn phòng Thừa phát lại, Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự phải xem xét, ra quyết định thi hành án; trường hợp không ra quyết định thi hành án thì phải trả lời bằng văn bản có nêu rõ lý do.
- Quyết định thi hành án có các nội dung sau đây:
a) Họ, tên, chức vụ của người ra quyết định;
b) Số, ngày, tháng, năm, tên cơ quan, tổ chức ban hành quyết định;
c) Tên, địa chỉ người được thi hành án;
d) Tên, địa chỉ người phải thi hành án;
đ) Tên, địa chỉ Văn phòng Thừa phát lại tổ chức thi hành án;
e) Nội dung công việc Thừa phát lại phải thực hiện để tổ chức thi hành án;
g) Thời hạn để người phải thi hành án tự nguyện thi hành.
Quyết định thi hành án phải được vào sổ thi hành án được lập theo mẫu do Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định.
- Nội dung công việc Thừa phát lại phải thực hiện để tổ chức thi hành án theo quy định bao gồm:
a) Xác minh điều kiện thi hành án;
b) Tổ chức thi hành án;
c) Thỏa thuận về việc thi hành án;
d) Thanh toán tiền thi hành án.
- Trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được quyết định thi hành án của Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự, Văn phòng Thừa phát lại đã đề nghị phải gửi quyết định thi hành án đó cho người được thi hành án, người phải thi hành án, Viện kiểm sát nhân dân cấp huyện (nếu vụ việc thuộc thẩm quyền thi hành án của cơ quan thi hành án cấp huyện) hoặc Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh (nếu vụ việc thuộc thẩm quyền thi hành án của cơ quan thi hành án cấp tỉnh) nơi Văn phòng Thừa phát lại đặt trụ sở.
- Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự chịu trách nhiệm trước pháp luật, đương sự, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan về việc ra hoặc không ra quyết định thi hành án theo đề nghị của Trưởng Văn phòng Thừa phát lại.
Thừa phát lại chịu trách nhiệm trước pháp luật, đương sự, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan về việc đề nghị ra quyết định thi hành án và tổ chức thi hành quyết định thi hành án của Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự.
- Quyết định thi hành án được ban hành theo đề nghị của Văn phòng Thừa phát lại không thuộc các vụ việc thụ lý, tổ chức thi hành của cơ quan thi hành án dân sự.
4.6. Thủ tục chung về thi hành án của Thừa phát lại
Điều 56 Nghị định số 08/2020/NĐ-CP quy định về thủ tục chung về thi hành án của Thừa phát lại, như sau:
- Thừa phát lại thực hiện các thủ tục về thi hành án theo quy định của Nghị định này và pháp luật thi hành án dân sự.
- Xử lý trường hợp chuyển vụ việc từ cơ quan thi hành án dân sự sang Văn phòng Thừa phát lại và ngược lại:
a) Đối với các vụ việc đang do cơ quan thi hành án dân sự tổ chức thi hành nhưng sau đó đương sự có văn bản yêu cầu không tiếp tục và đình chỉ thi hành án để Văn phòng Thừa phát lại tổ chức thi hành thì đương sự không có quyền yêu cầu cơ quan thi hành án dân sự tiếp tục thi hành đối với các khoản đã được cơ quan thi hành án ra quyết định đình chỉ thi hành án;
b) Đối với các vụ việc đang do Văn phòng Thừa phát lại tổ chức thi hành nhưng sau đó đương sự có văn bản yêu cầu không tiếp tục thi hành án và chấm dứt hợp đồng với Văn phòng Thừa phát lại thì người được thi hành án có thể yêu cầu cơ quan thi hành án dân sự, Văn phòng Thừa phát lại khác có thẩm quyền tiếp tục tổ chức thi hành, trừ trường hợp quy định tại điểm a khoản này;
c) Yêu cầu thi hành án mới của đương sự phải nêu rõ kết quả thi hành án trước đó; những nội dung yêu cầu tổ chức thi hành án tiếp và thông tin, tài liệu có liên quan đến nội dung yêu cầu. Trình tự, thủ tục, kết quả quá trình thi hành án trước đó nếu thực hiện đúng quy định của pháp luật vẫn có giá trị pháp lý, được công nhận và được sử dụng làm căn cứ để tiếp tục tổ chức thi hành án.
4.7. Chấm dứt việc thi hành án của Thừa phát lại
Điều 57 Nghị định số 08/2020/NĐ-CP quy định thừa phát lại chấm dứt thi hành án và phải thông báo cho Thi hành án dân sự khu vực hoặc Thi hành án dân sự đã ra quyết định thi hành án về việc chấm dứt thi hành án trong các trường hợp sau:
- Việc thi hành án đương nhiên kết thúc theo quy định của pháp luật thi hành án dân sự;
- Theo thỏa thuận giữa Thừa phát lại và đương sự, trừ trường hợp việc chấm dứt làm ảnh hưởng đến quyền và lợi ích hợp pháp của người thứ ba;
- Trường hợp phải áp dụng các biện pháp bảo đảm, biện pháp cưỡng chế thi hành án theo quy địn;
- Thừa phát lại tổ chức thi hành án mà phát sinh điều kiện thi hành án nằm ngoài địa bàn cấp tỉnh nơi Văn phòng Thừa phát lại đặt trụ sở;
- Hết thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được thông báo mà người được thi hành án không yêu cầu Tòa án xác định phần quyền sở hữu tài sản, phần quyền sử dụng đất của người phải thi hành án trong khối tài sản chung theo quy định tại và người phải thi hành án không còn tài sản nào khác;
- Hết thời hạn 15 ngày, kể từ ngày được thông báo mà người được thi hành án không yêu cầu Tòa án tuyên bố giao dịch liên quan đến tài sản là vô hiệu theo quy định tại người phải thi hành án không còn tài sản nào khác;
- Các trường hợp phải yêu cầu Tòa án xác định người có quyền sở hữu, sử dụng tài sản, giấy tờ tạm giữ; xác định quyền sở hữu, sử dụng tài sản để thi hành án, giải quyết tranh chấp tài sản; yêu cầu hủy giấy tờ, giao dịch liên quan đến tài sản; giải quyết tranh chấp về kết quả bán đấu giá tài sản theo quy định và người phải thi hành án không còn tài sản nào khác.
4.8. Hậu quả pháp lý khi chấm dứt việc thi hành án
Điều 58 Nghị định số 08/2020/NĐ-CP quy định về hậu quả pháp lý khi chấm dứt việc thi hành án của Thừa phát lại, như sau:
- Khi chấm dứt việc thi hành án, Văn phòng Thừa phát lại và người yêu cầu thi hành án phải thanh lý hợp đồng dịch vụ về thi hành án. Trong quá trình thanh lý hợp đồng và giải quyết các vấn đề phát sinh, nếu có tranh chấp thì các bên yêu cầu Tòa án giải quyết theo quy định của pháp luật.
Đối với số tiền, tài sản còn tồn đọng không có người nhận thì Văn phòng Thừa phát lại xử lý theo quy định của Luật Thi hành án dân sự và pháp luật dân sự về tài sản vắng chủ.
Đối với các vụ việc chưa thi hành xong, đương sự có quyền tiếp tục yêu cầu thi hành án theo
- Trường hợp chấm dứt việc thi hành án theo các trường hợp sau: Trường hợp phải áp dụng các biện pháp bảo đảm, biện pháp cưỡng chế thi hành án; Thừa phát lại tổ chức thi hành án mà phát sinh điều kiện thi hành án nằm ngoài địa bàn cấp tỉnh nơi Văn phòng Thừa phát lại đặt trụ sở; Hết thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được thông báo mà người được thi hành án không yêu cầu Tòa án xác định phần quyền sở hữu tài sản, phần quyền sử dụng đất của người phải thi hành án trong khối tài sản chung và người phải thi hành án không còn tài sản nào khác; Hết thời hạn 15 ngày, kể từ ngày được thông báo mà người được thi hành án không yêu cầu Tòa án tuyên bố giao dịch liên quan đến tài sản là vô hiệu và người phải thi hành án không còn tài sản nào khác; Các trường hợp phải yêu cầu Tòa án xác định người có quyền sở hữu, sử dụng tài sản, giấy tờ tạm giữ; xác định quyền sở hữu, sử dụng tài sản để thi hành án, giải quyết tranh chấp tài sản; yêu cầu hủy giấy tờ, giao dịch liên quan đến tài sản; giải quyết tranh chấp về kết quả bán đấu giá tài sản và người phải thi hành án không còn tài sản nào khác. Thì trước khi thanh lý hợp đồng, Trưởng Văn phòng Thừa phát lại phải thực hiện các nội dung sau đây:
a) Ra quyết định hoặc đề nghị cơ quan có thẩm quyền ra quyết định thu hồi các quyết định, thông báo, văn bản về thi hành án chưa thực hiện xong;
b) Chuyển toàn bộ hồ sơ thi hành án sang cơ quan thi hành án dân sự có thẩm quyền tổ chức thi hành án theo quy định của Luật Thi hành án dân sự;
c) Thông báo bằng văn bản cho đương sự về việc đã chuyển hồ sơ và người yêu cầu thi hành án có quyền tiếp tục yêu cầu cơ quan thi hành án dân sự tổ chức thi hành án theo quy định của pháp luật thi hành án dân sự.
- Trường hợp chấm dứt việc thi hành án theo quy định, trước khi thanh lý hợp đồng, Trưởng Văn phòng Thừa phát lại phải thông báo bằng văn bản cho Viện kiểm sát nhân dân cấp huyện (nếu vụ việc thuộc thẩm quyền thi hành án của cơ quan thi hành án cấp huyện) hoặc Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh (nếu vụ việc thuộc thẩm quyền thi hành án của cơ quan thi hành án cấp tỉnh) nơi Văn phòng Thừa phát lại đặt trụ sở về việc chấm dứt việc thi hành án và việc đã chuyển hồ sơ sang cơ quan thi hành án dân sự.
- Trách nhiệm của cơ quan thi hành án dân sự như sau:
a) Tiếp nhận hồ sơ thi hành án do Văn phòng Thừa phát lại chuyển;
b) Tiếp nhận đơn yêu cầu thi hành án của đương sự, ra quyết định thi hành án và phân công chấp hành viên tổ chức thi hành theo quy định của pháp luật, trừ trường hợp Đối với các vụ việc đang do cơ quan thi hành án dân sự tổ chức thi hành nhưng sau đó đương sự có văn bản yêu cầu không tiếp tục và đình chỉ thi hành án để Văn phòng Thừa phát lại tổ chức thi hành thì đương sự không có quyền yêu cầu cơ quan thi hành án dân sự tiếp tục thi hành đối với các khoản đã được cơ quan thi hành án ra quyết định đình chỉ thi hành án;
c) Công nhận và sử dụng kết quả thi hành án trước đó do Thừa phát lại thực hiện khi vụ việc được tiếp tục thi hành nếu kết quả đó có được không do vi phạm pháp luật.
4.9. Thanh toán tiền thi hành án
Điều 59 Nghị định số 08/2020/NĐ-CP quy địnhvề thanh toán tiền thi hành án, như sau:
- Việc thanh toán tiền thi hành án của Thừa phát lại được thực hiện theo quy định của pháp luật thi hành án dân sự.
- Cơ quan thi hành án dân sự và Văn phòng Thừa phát lại phải phối hợp thanh toán tiền thi hành án trong trường hợp người phải thi hành án phải thi hành nhiều nghĩa vụ đang do cơ quan thi hành án dân sự và Văn phòng Thừa phát lại cùng tổ chức thi hành.
4.10. Trách nhiệm của các cơ quan trong việc thi hành án
Điều 60 Nghị định số 08/2020/NĐ-CP quy định trách nhiệm của các cơ quan trong việc thi hành án, như sau:
- Cơ quan thi hành án dân sự có trách nhiệm sau đây:
a) Thi hành án dân sự khu vực hoặc Thi hành án dân sự nơi Văn phòng Thừa phát lại đặt trụ sở có trách nhiệm ra quyết định thi hành án theo đề nghị của Văn phòng Thừa phát lại; chuyển giao quyết định thi hành án cho Văn phòng Thừa phát lại đã đề nghị trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày ra quyết định.
Thi hành án dân sự nơi Văn phòng Thừa phát lại đặt trụ sở có trách nhiệm hỗ trợ việc thi hành án của Văn phòng Thừa phát lại, hướng dẫn việc phối hợp trong thi hành án giữa các Thi hành án dân sự khu vực với Văn phòng Thừa phát lại và giữa các Văn phòng Thừa phát lại trên địa bàn;
b) Thi hành án dân sự khu vực hoặc Thi hành án dân sự có trách nhiệm phối hợp với các Văn phòng Thừa phát lại trong việc xác minh điều kiện thi hành án và thanh toán tiền thi hành án theo quy định.
- Cơ quan bảo hiểm xã hội, Kho bạc Nhà nước, tổ chức tín dụng phối hợp cung cấp thông tin và hỗ trợ Thừa phát lại, Văn phòng Thừa phát lại trong việc xác minh điều kiện thi hành án theo quy định của Nghị định này và pháp luật thi hành án dân sự.
- Cơ quan đăng ký tài sản, cơ quan đăng ký giao dịch bảo đảm có trách nhiệm sau đây:
a) Thực hiện việc đăng ký quyền sở hữu tài sản, quyền sử dụng đất cho người mua được tài sản, người được thi hành án nhận tài sản để trừ vào số tiền được thi hành án;
b) Thu hồi, sửa đổi, hủy các giấy tờ chứng nhận quyền sở hữu tài sản, quyền sử dụng đất, giấy tờ đăng ký giao dịch bảo đảm đã cấp cho người phải thi hành án; thực hiện việc cấp mới các giấy tờ đó theo quy định của pháp luật.
5. Chi phí thực hiện công việc của Thừa phát lại
Căn cứ tại Điều 61 Nghị định 08/2020/NĐ-CP, Chi phí thực hiện công việc của Thừa phát lại phải được ghi nhận trong hợp đồng giữa Văn phòng Thừa phát lại và người yêu cầu. Chi phí được quy định chi tiết như sau:
5.1 Chi phí tống đạt giấy tờ, hồ sơ, tài liệu của Tòa án, Viện kiểm sát nhân dân, cơ quan thi hành án dân sự
Điều 62 Nghị định số 08/2020/NĐ-CP quy định về chi phí tống đạt giấy tờ, hồ sơ, tài liệu của Tòa án, Viện kiểm sát nhân dân, cơ quan thi hành án dân sự, như sau
- Chi phí tống đạt giấy tờ, hồ sơ, tài liệu của Tòa án, Viện kiểm sát nhân dân, cơ quan thi hành án dân sự do Tòa án, viện kiểm sát nhân dân, cơ quan thi hành án dân sự thỏa thuận với Văn phòng Thừa phát lại trong hợp đồng trên cơ sở khung mức chi phí.
- Khung mức chi phí tống đạt được quy định, như sau:
a) Tối thiểu là 65.000 đồng/việc và tối đa là 130.000 đồng/việc, trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản này;
b) Trường hợp tống đạt giấy tờ, hồ sơ, tài liệu ngoài địa bàn cấp tỉnh hoặc ở vùng đảo, quần đảo ngoài địa bàn cấp huyện nơi Văn phòng Thừa phát lại đặt trụ sở thì Tòa án, Viện kiểm sát nhân dân, cơ quan thi hành án dân sự thỏa thuận với Văn phòng Thừa phát lại về chi phí tống đạt, bao gồm: Chi phí phát sinh thực tế nhưng không vượt quá chế độ công tác phí theo quy định của pháp luật áp dụng đối với các cơ quan nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập; tiền công theo ngày làm việc của người thực hiện việc tống đạt nhưng không vượt quá mức lương tối thiểu đối với người lao động làm việc tại cơ quan nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập.
Chi phí tống đạt quy định tại khoản này bao gồm cả việc thực hiện niêm yết công khai trong trường hợp không thể tống đạt trực tiếp mà theo quy định của pháp luật tố tụng và pháp luật thi hành án dân sự phải niêm yết công khai.
- Thanh toán chi phí tống đạt được thực hiện như sau:
a) Việc thanh toán chi phí tống đạt được thực hiện hàng tháng. Văn phòng Thừa phát lại có trách nhiệm lập và giao hóa đơn dịch vụ cho Tòa án, Viện kiểm sát nhân dân, cơ quan thi hành án dân sự. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hóa đơn, chứng từ hợp lệ, các cơ quan trên có trách nhiệm hoàn tất thủ tục, hồ sơ thanh toán bằng hình thức chuyển khoản gửi Kho bạc Nhà nước nơi mở tài khoản để kiểm soát thanh toán chi phí tống đạt cho Văn phòng Thừa phát lại;
b) Đối với việc tống đạt mà theo quy định của pháp luật đương sự phải chịu chi phí thì Tòa án, Viện kiểm sát nhân dân, cơ quan thi hành án dân sự thu và chuyển số tiền đó cho Văn phòng Thừa phát lại. Đối với việc tống đạt mà theo quy định của pháp luật ngân sách nhà nước chịu thi Tòa án, Viện kiểm sát nhân dân, cơ quan thi hành án dân sự chuyển cho Văn phòng Thừa phát lại;
c) Trong trường hợp chưa thu được tiền của đương sự tại thời điểm thanh toán theo quy định tại điểm a khoản này thì cơ quan thi hành án dân sự tạm ứng trước kinh phí để thanh toán cho Văn phòng Thừa phát lại từ nguồn dự toán kinh phí được cấp có thẩm quyền giao theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước. Cơ quan thi hành án dân sự có trách nhiệm đôn đốc thu hồi khoản tiền tống đạt mà đương sự phải nộp để hoàn trả cho ngân sách nhà nước;
d) Trong trường hợp tống đạt giấy tờ, hồ sơ, tài liệu của cơ quan thi hành án dân sự, nếu vụ việc được ủy thác thì cơ quan thi hành án dân sự đã chuyển giao giấy tờ, hồ sơ, tài liệu cho Thừa phát lại tống đạt phải thanh toán chi phí tống đạt đã thực hiện. Trường hợp đương sự phải chịu chi phí tống đạt nhưng chưa thu được thì cơ quan thi hành án dân sự ủy thác phải có văn bản đề nghị cơ quan thi hành án dân sự nơi nhận ủy thác thu hồi chi phí tống đạt của đương sự;
đ) Kho bạc Nhà nước kiểm soát thanh toán chi phí tống đạt theo quy định của pháp luật.
- Hàng năm, căn cứ vào khối lượng công việc của năm trước, mức chi phí quy định tại Điều này và công việc dự kiến thực hiện cho năm kế hoạch, Tòa án, Viện kiểm sát nhân dân và cơ quan thi hành án dân sự lập dự toán kinh phí tống đạt để tổng hợp chung vào dự toán ngân sách của cơ quan mình gửi cơ quan cấp trên theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước, trong đó tách riêng làm 02 phần:
a) Kinh phí tống đạt trong trường hợp ngân sách nhà nước chi trả;
b) Kinh phí tạm ứng trong trường hợp đương sự phải chi trả.
5.4. Chi phí lập vi bằng và xác minh điều kiện thi hành án
Điều 64 Nghị định số 08/2020/NĐ-CP quy định về chi phí lập vi bằng và xác minh điều kiện thi hành án được quy định, như sau:
- Chi phí lập vi bằng và xác minh điều kiện thi hành án do người yêu cầu và Văn phòng Thừa phát lại thỏa thuận theo công việc thực hiện hoặc theo giờ làm việc.
- Văn phòng Thừa phát lại quy định và phải niêm yết công khai chi phí lập vi bằng và xác minh điều kiện thi hành án, trong đó xác định rõ mức tối đa, mức tối thiểu, nguyên tắc tính.
Trên cơ sở chi phí đã niêm yết, người yêu cầu và Văn phòng Thừa phát lại có thể thỏa thuận thêm về chi phí thực hiện theo công việc hoặc theo giờ làm việc và các khoản chi phí thực tế phát sinh bao gồm: Chi phí đi lại; phí dịch vụ cho các cơ quan cung cấp thông tin; chi phí cho người làm chứng, người tham gia hoặc chi phí khác (nếu có).
- Trong trường hợp Văn phòng Thừa phát lại tổ chức thi hành án mà phải tiến hành xác minh thì Trên cơ sở chi phí đã niêm yết, người yêu cầu và Văn phòng Thừa phát lại có thể thỏa thuận thêm về chi phí thực hiện theo công việc hoặc theo giờ làm việc và các khoản chi phí thực tế phát sinh bao gồm: Chi phí đi lại; phí dịch vụ cho các cơ quan cung cấp thông tin; chi phí cho người làm chứng, người tham gia hoặc chi phí khác (nếu có) Hoặc được tính vào chi phí thi hành án dân sự.
5.5. Chi phí thi hành án dân sự
Điều 65 Nghị định số 08/2020/NĐ-CP quy định về chi phí thi hành án dân sự được quy định, như sau:
Đối với việc tổ chức thi hành án, Văn phòng Thừa phát lại được thu chi phí theo mức phí thi hành án dân sự do pháp luật về phí, lệ phí quy định. Những vụ việc phức tạp, Văn phòng Thừa phát lại và người yêu cầu thi hành án có thể thỏa thuận về mức chi phí thực hiện công việc.
Tác giả: Ma Thị Thùy Dung