Tư vấn pháp luật được Chính phủ quy định tại Nghị định số 77/2008/NĐ-CP ngày 16/7/2008 (có hiệu lực kể từ ngày 11/8/2008), Nghị định số 05/2012/NĐ-CP ngày 02/02/2012 sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về đăng ký giao dịch bảo đảm, trợ giúp pháp lý, luật sư, tư vấn pháp luật (có hiệu lực kể từ ngày 01/4/2012) và Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định tại Thông tư số 01/2010/TT-BTP ngày 09/02/2010 quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Nghị định số 77/2008/NĐ-CP ngày 16/7/2008 của Chính phủ về tư vấn pháp luật (có hiệu lực kể từ ngày 26/3/2010) và Thông tư số 19/2011/TT-BTP ngày 31/10/2011 sửa đổi, bổ sung một số quy định về thủ tục hành chính của Thông tư số 05/2008/TT-BTP ngày 23/9/2008, Thông tư số 03/2008/TT-BTP ngày 25/8/2008 và Thông tư số 01/2010/TT-BTP ngày 09/02/2010 của Bộ Tư pháp (có hiệu lực kể từ ngày 14/12/2011); Thông tư số 03/2024/TT-BTP ngày 15/5/2024 sửa đổi, bổ sung 08 thông tư liên quan đến thủ tục hành chính trong lĩnh vực bổ trợ tư pháp (có hiệu lực thi hành từ ngày 15/5/2024).
Sở Tư pháp tỉnh Tuyên Quang trân trọng giới thiệu các quy định của pháp luật về tư vấn pháp luật, như sau:
1. Về phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng của Nghị định số 77/2008/NĐ-CP
* Điều 1 Nghị định số 77/2008/NĐ-CP quy định:
Nghị định số 77/2008/NĐ-CP quy định về tổ chức, hoạt động tư vấn pháp luật của tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, cơ sở đào tạo, cơ sở nghiên cứu chuyên ngành luật (gọi chung là tổ chức chủ quản).
Hoạt động tư vấn pháp luật quy định tại Nghị định 77/2008/NĐ- CP mang tính chất xã hội, không nhằm mục đích thu lợi nhuận.
* Điều 3 Thông tư số 01/2010/TT-BTP quy định về hoạt động tư vấn pháp luật, như sau:
Hoạt động tư vấn pháp luật của Trung tâm tư vấn pháp luật quy định tại khoản 1 Điều 7 Nghị định số 77/2008/NĐ- CP, bao gồm:
1. Hướng dẫn, giải đáp pháp luật;
2. Tư vấn, cung cấp ý kiến pháp lý;
3. Soạn thảo đơn, hợp đồng, di chúc và các giấy tờ khác;
4. Cung cấp văn bản pháp luật, thông tin pháp luật;
5. Đại diện ngoài tố tụng cho người được tư vấn pháp luật để thực hiện các công việc có liên quan đến pháp luật, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
Như vậy, từ góc độ lý luận và thực tiễn, tư vấn pháp luật được hiểu là việc giải đáp pháp luật, hướng dẫn cá nhân, tổ chức trong nước và nước ngoài xử sự đúng pháp luật; cung cấp dịch vụ pháp lý giúp cho các cá nhân, tổ chức thực hiện và bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình.
Hoạt động tư vấn pháp luật không chỉ bao gồm việc chuyển tải nội dung của một điều luật, một văn bản pháp luật, hoặc cung cấp thông tin về những quy định pháp luật có liên quan mà còn là việc sử dụng kiến thức pháp luật và kinh nghiệm của các chuyên gia pháp luật. Như vậy, người thực hiện tư vấn phải sử dụng lao động trí óc của mình để đưa ra một lời khuyên, giúp khách hàng có một hướng giải quyết đúng đắn.
2. Quy định về trách nhiệm của cơ quan nhà nước, tổ chức chủ quản trong hoạt động tư vấn pháp luật
* Điều 2 Nghị định số 77/2008/NĐ- CP quy định:
1. Cơ quan nhà nước trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình khuyến khích, hỗ trợ phát triển tổ chức, hoạt động tư vấn pháp luật; phối hợp với tổ chức chủ quản trong quản lý về tổ chức, hoạt động tư vấn pháp luật theo quy định của Nghị định số 77/2008/NĐ-CP.
2. Tổ chức chủ quản chịu trách nhiệm về tổ chức, hoạt động của tổ chức tư vấn pháp luật do mình thành lập.
3. Quy định về hình thức tổ chức tư vấn pháp luật
* Điều 3 Nghị định số 77/2008/NĐ-CP quy định
Tổ chức chủ quản có đủ điều kiện: Có ít nhất hai tư vấn viên pháp luật hoặc tư vấn viên pháp luật và một luật sư hành nghề với tư cách cá nhân làm việc theo hợp đồng lao động hoặc hai luật sư hành nghề với tư cách cá nhân làm việc theo hợp đồng lao động; có trụ sở làm việc của Trung tâm được thành lập Trung tâm tư vấn pháp luật để thực hiện tư vấn pháp luật cho thành viên, hội viên, đoàn viên của tổ chức mình và cá nhân, tổ chức khác.
4. Quy định về các hành vi bị nghiêm cấm
* Điều 4 Nghị định số 77/2008/NĐ- CP quy định:
1. Nghiêm cấm tổ chức tư vấn pháp luật, người thực hiện tư vấn pháp luật thực hiện các hành vi sau:
a) Xúi giục cá nhân, tổ chức yêu cầu tư vấn pháp luật cung cấp thông tin, tài liệu sai sự thật, khiếu nại, tố cáo, khởi kiện trái pháp luật;
b) Lợi dụng hoạt động tư vấn pháp luật để trục lợi;
c) Lợi dụng hoạt động tư vấn pháp luật gây mất trật tự, an toàn xã hội, ảnh hưởng xấu đến đạo đức, thuần phong mỹ tục của dân tộc, xâm phạm lợi ích của Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của cá nhân, tổ chức;
d) Tư vấn pháp luật cho các bên có quyền lợi đối lập trong cùng một vụ việc, tiết lộ thông tin về vụ việc, về cá nhân, tổ chức yêu cầu tư vấn pháp luật, trừ trường hợp cá nhân, tổ chức yêu cầu tư vấn pháp luật đồng ý hoặc pháp luật có quy định khác.
2. Nghiêm cấm cá nhân, tổ chức yêu cầu tư vấn pháp luật, cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến hoạt động tư vấn pháp luật thực hiện các hành vi sau đây:
a) Xâm phạm danh dự, nhân phẩm của người thực hiện tư vấn pháp luật;
b) Cố tình cung cấp thông tin, tài liệu sai sự thật về vụ việc;
c) Cản trở hoạt động tư vấn pháp luật.
5. Quy định về điều kiện thành lập Trung tâm tư vấn pháp luật
* Điều 5 Nghị định số 77/2008/NĐ- CP quy định
1. Có ít nhất hai tư vấn viên pháp luật hoặc tư vấn viên pháp luật và một luật sư hành nghề với tư cách cá nhân làm việc theo hợp đồng lao động hoặc hai luật sư hành nghề với tư cách cá nhân làm việc theo hợp đồng lao động.
2. Có trụ sở làm việc của Trung tâm.
6. Quy định về việc đăng ký hoạt động của Trung tâm tư vấn pháp luật
* Điều 5 Thông tư số 01/2010/TT-BTP quy định:
1. Hồ sơ đăng ký hoạt động (gồm: Đơn đăng ký hoạt động; Quyết định của tổ chức chủ quản về việc thành lập Trung tâm tư vấn pháp luật; về việc cử Giám đốc của Trung tâm tư vấn pháp luật; Dự thảo quy chế tổ chức, hoạt động của Trung tâm tư vấn do tổ chức chủ quản ban hành; Danh sách kèm theo hồ sơ của người được đề nghị cấp Thẻ tư vấn viên pháp luật, của luật sư làm việc theo hợp đồng lao động cho Trung tâm) do Trung tâm tư vấn pháp luật nộp trực tiếp tại Sở Tư pháp, nơi dự kiến đặt trụ sở của Trung tâm; số lượng hồ sơ là 01 bộ.
2. Đơn đăng ký hoạt động theo Mẫu TP-TVPL- 01 ban hành kèm theo Thông tư số 01/2010/TT-BTP (sửa đổi bởi Thông tư số 03/2024/TT-BTP).
3. Hồ sơ của người được đề nghị cấp Thẻ tư vấn viên pháp luật gồm các giấy tờ sau đây:
a) Giấy đề nghị cấp Thẻ tư vấn viên pháp luật;
b) Bản sao Bằng cử nhân luật;
c) Giấy xác nhận về thời gian công tác pháp luật của người được đề nghị.
4. Hồ sơ của luật sư gồm các giấy tờ sau:
a) Bản sao Giấy đăng ký hành nghề luật sư với tư cách cá nhân theo quy định của Luật Luật sư;
b) Bản sao hợp đồng lao động ký kết giữa luật sư và Trung tâm, hoặc văn bản cam kết của tổ chức chủ quản về việc tuyển dụng luật sư đó làm việc tại Trung tâm trong trường hợp chưa ký hợp đồng lao động.
6. Giấy đăng ký hoạt động của Trung tâm tư vấn pháp luật được làm thành 02 bản; một bản cấp cho Trung tâm tư vấn pháp luật, một bản lưu tại Sở Tư pháp.
Trong thời hạn bảy ngày làm việc, kể từ ngày cấp Giấy đăng ký hoạt động cho Trung tâm tư vấn pháp luật, Sở Tư pháp gửi 01 bản sao Giấy đăng ký hoạt động của Trung tâm cho Bộ Tư pháp.
|
Mẫu TP-TVPL-01-sđ (Ban hành kèm theo Thông tư số 03/2024/TT-BTP) |
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
ĐƠN ĐĂNG KÝ HOẠT ĐỘNG
CỦA TRUNG TÂM TƯ VẤN PHÁP LUẬT
Kính gửi: Sở Tư pháp tỉnh (thành phố)...............................................
Trung tâm tư vấn pháp luật (tên gọi đầy đủ):.............................................................
được thành lập theo Quyết định số:.....................................ngày…....../…...../..........
của ..............................................................................................................................
Đăng ký hoạt động của Trung tâm tư vấn pháp luật với các nội dung sau đây:
1. Tên đầy đủ của Trung tâm tư vấn pháp luật (ghi bằng chữ in hoa):
................................................................................................................................
................................................................................................................................
Tên viết tắt (nếu có):..............................................................................................
2. Địa chỉ trụ sở:...................................................................................................
Điện thoại:................................................ Fax:......................................................
Email:.....................................................................................................................
3. Giám đốc Trung tâm:
Họ và tên (ghi bằng chữ in hoa):..................................................Giới tính (1):.........
Ngày, tháng, năm sinh:………/………../……………Quốc tịch (2):…………….
Số Chứng minh nhân dân/Số Thẻ căn cước công dân/Số định danh cá nhân:.......
Ngày, tháng, năm cấp (3): ...../...../............Nơi cấp (4):....................................... (đối với Chứng minh nhân dân, Thẻ Căn cước công dân)
Thẻ tư vấn viên pháp luật số:............................................ cấp ngày....../....../............
Chứng chỉ hành nghề luật sư số:....................................... cấp ngày....../....../............
Thẻ luật sư số:............................................ cấp ngày....../....../............
4. Phạm vi hoạt động:
................................................................................................................................
................................................................................................................................
................................................................................................................................
5. Danh sách tư vấn viên pháp luật, luật sư và nhân viên khác:
- Họ và tên:....................................................Chức danh:......................................
- Họ và tên:....................................................Chức danh:.......................................
- Họ và tên:....................................................Chức danh:.......................................
Trung tâm tư vấn pháp luật xin cam đoan nghiêm chỉnh tuân thủ pháp luật và thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ của Trung tâm theo quy định của pháp luật.
|
|
Tỉnh (thành phố), ngày.....tháng.....năm....... GIÁM ĐỐC TRUNG TÂM (Chữ ký/chữ ký số, họ tên) |
Ghi chú:
1. Các thông tin số (1), (2), (3), (4):
- Trường hợp nộp hồ sơ trực tuyến: các thông tin được khai thác từ Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư để tự động điền vào biểu mẫu, người thực hiện thủ tục hành chính không cần kê khai. Nếu các thông tin không được tự động điền vào biểu mẫu thì người thực hiện thủ tục hành chính kê khai đầy đủ.
- Trường hợp nộp hồ sơ giấy (nộp trực tiếp hoặc qua bưu chính): người thực hiện thủ tục hành chính kê khai đầy đủ trong biểu mẫu.
2. Các thông tin tại biểu mẫu này đồng thời được sử dụng để xây dựng biểu mẫu điện tử tương tác khi cơ quan quản lý nhà nước cung cấp dịch vụ công trực tuyến.
6. Quy định về địa vị pháp lý, cơ cấu tổ chức của Trung tâm tư vấn pháp luật
* Điều 6 Nghị định số 77/2008/NĐ-CP quy định:
1. Trung tâm tư vấn pháp luật có tư cách pháp nhân, có tài khoản và con dấu riêng.
Việc khắc và sử dụng con dấu của Trung tâm tư vấn pháp luật được thực hiện theo quy định của pháp luật về quản lý và sử dụng con dấu.
2. Cơ cấu tổ chức, quy chế hoạt động của Trung tâm tư vấn pháp luật do tổ chức chủ quản quyết định.
3. Giám đốc của Trung tâm tư vấn pháp luật phải là tư vấn viên pháp luật hoặc luật sư hành nghề với tư cách cá nhân làm việc theo hợp đồng lao động.
7. Quy định về phạm vi hoạt động của Trung tâm tư vấn pháp luật
* Điều 7 Nghị định số 77/2008/NĐ-CP quy định:
1. Trung tâm tư vấn pháp luật được thực hiện tư vấn pháp luật; được cử luật sư làm việc theo hợp đồng cho Trung tâm tham gia tố tụng để bào chữa, đại diện, bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của cá nhân, tổ chức yêu cầu tư vấn pháp luật đối với vụ việc mà Trung tâm thực hiện tư vấn pháp luật; được thực hiện trợ giúp pháp lý theo quy định của pháp luật về trợ giúp pháp lý.
2. Trung tâm tư vấn pháp luật được nhận và thực hiện vụ việc trong tất cả các lĩnh vực pháp luật.
8. Quy định về quyền, nghĩa vụ của Trung tâm tư vấn pháp luật
* Điều 8 Nghị định số 77/2008/NĐ-CP quy định:
1. Trung tâm tư vấn pháp luật có các quyền sau đây:
a) Thực hiện vụ việc tư vấn pháp luật; được cử luật sư làm việc theo hợp đồng cho Trung tâm tham gia tố tụng để bào chữa, đại diện, bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của cá nhân, tổ chức yêu cầu tư vấn pháp luật đối với vụ việc mà Trung tâm thực hiện tư vấn pháp luật; được thực hiện trợ giúp pháp lý theo quy định của pháp luật về trợ giúp pháp lý; nhận và thực hiện vụ việc trong tất cả các lĩnh vực pháp luật;
b) Đề nghị cơ quan, tổ chức cung cấp thông tin về những vấn đề có liên quan đến quyền, lợi ích hợp pháp của cá nhân, tổ chức yêu cầu tư vấn pháp luật;
c) Kiến nghị với cơ quan nhà nước về những vấn đề có liên quan đến quyền, lợi ích hợp pháp của cá nhân, tổ chức yêu cầu tư vấn pháp luật.
2. Trung tâm tư vấn pháp luật có các nghĩa vụ sau đây:
a) Tuân theo quy định của Nghị định số 77/2008/NĐ-CP và các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan của pháp luật về luật sư, trợ giúp pháp lý;
b) Chịu trách nhiệm về việc sử dụng tư vấn viên pháp luật, luật sư, cộng tác viên tư vấn pháp luật của Trung tâm;
c) Báo cáo Sở tư pháp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (gọi tắt là Sở Tư pháp), nơi đặt trụ sở của Trung tâm, báo cáo tổ chức chủ quản về tổ chức và hoạt động của Trung tâm theo định kỳ hàng năm hoặc theo yêu cầu trong trường hợp đột xuất;
d) Bồi thường thiệt hại do lỗi của tư vấn viên pháp luật, luật sư, cộng tác viên tư vấn pháp luật của Trung tâm gây ra trong khi thực hiện tư vấn pháp luật.
9. Quy định về kinh phí hoạt động của Trung tâm tư vấn pháp luật
* Điều 9 Nghị định số 77/2008/NĐ-CP quy định:
Trung tâm tư vấn pháp luật hoạt động theo cơ chế tự trang trải về tài chính.
Nguồn kinh phí hoạt động của Trung tâm tư vấn pháp luật gồm:
1. Kinh phí để thực hiện hoạt động tư vấn pháp luật được bố trí trong kinh phí hoạt động thường xuyên của tổ chức chính trị - xã hội đối với Trung tâm tư vấn pháp luật do tổ chức chính trị - xã hội thành lập.
2. Kinh phí được cấp từ việc thực hiện trợ giúp pháp lý đối với Trung tâm tư vấn pháp luật đã đăng ký tham gia trợ giúp pháp lý theo quy định của pháp luật về trợ giúp pháp lý.
3. Thù lao thu được từ hoạt động tư vấn pháp luật cho cá nhân, tổ chức khác có yêu cầu tư vấn pháp luật để bù đắp chi phí cho hoạt động của Trung tâm.
4. Các khoản hỗ trợ của tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, cơ sở đào tạo, cơ sở nghiên cứu chuyên ngành luật được trích từ nguồn thu hoạt động sự nghiệp; các khoản tài trợ của cá nhân, tổ chức trong nước và nước ngoài hỗ trợ cho hoạt động tư vấn pháp luật theo quy định của pháp luật.
10. Quy định về quy chế tổ chức, hoạt động của Trung tâm tư vấn pháp luật
* Điều 4 Thông tư số 01/2010/TT-BTP quy định:
Quy chế tổ chức, hoạt động của Trung tâm tư vấn pháp luật do tổ chức chủ quản ban hành quy định tại điểm c khoản 1 Điều 13 Nghị định số 77/2008/NĐ-CP có những nội dung chính sau:
1. Tên, địa chỉ trụ sở chính của Trung tâm tư vấn pháp luật;
2. Phạm vi hoạt động;
3. Cơ cấu tổ chức, quản lý và điều hành hoạt động của Trung tâm tư vấn pháp luật;
4. Quyền, nghĩa vụ của Giám đốc, Phó Giám đốc, tư vấn viên pháp luật, luật sư và nhân viên khác của Trung tâm tư vấn pháp luật;
5. Chế độ trách nhiệm bồi thường thiệt hại do lỗi của tư vấn viên pháp luật, luật sư, Giám đốc, Phó giám đốc và các chức danh khác trong khi thực hiện công việc;
6. Chế độ tài chính, kế toán của Trung tâm tư vấn pháp luật;
7. Biểu thù lao tư vấn pháp luật và phương thức tính thù lao theo quy định tại Điều 8 và Điều 9 Thông tư này trong trường hợp Trung tâm thực hiện tư vấn pháp luật có thu thù lao;
8. Quy định về quản lý và sử dụng cộng tác viên tư vấn pháp luật;
9. Quy định về trường hợp chấm dứt hoạt động của Trung tâm tư vấn pháp luật;
10. Quy định về việc thành lập Chi nhánh của Trung tâm tư vấn pháp luật (nếu có);
11. Thể thức sửa đổi, bổ sung Quy chế tổ chức, hoạt động của Trung tâm tư vấn pháp luật;
12. Hiệu lực thi hành.
11. Quy định về tư vấn pháp luật miễn phí
* Điều 10 Nghị định số 77/2008/NĐ-CP quy định
Trung tâm tư vấn pháp luật thực hiện tư vấn pháp luật miễn phí cho thành viên, hội viên, đoàn viên của tổ chức chủ quản.
Nhà nước khuyến khích Trung tâm tư vấn pháp luật thực hiện tư vấn pháp luật miễn phí cho người nghèo và các đối tượng được hưởng chính sách ưu đãi theo quy định của pháp luật.
11. Quy định về tư vấn pháp luật có thu thù lao
* Điều 11 Nghị định số 77/2008/NĐ-CP quy định:
1. Ngoài hoạt động tư vấn pháp luật miễn phí cho thành viên, hội viên, đoàn viên của tổ chức chủ quản; cho người nghèo và các đối tượng được hưởng chính sách ưu đãi theo quy định của pháp luật, Trung tâm tư vấn pháp luật được thu thù lao đối với cá nhân, tổ chức khác có yêu cầu tư vấn pháp luật để bù đắp chi phí cho hoạt động của Trung tâm.
2. Việc thu thù lao của Trung tâm tư vấn pháp luật do tổ chức chủ quản quyết định. Trong trường hợp Trung tâm tư vấn pháp luật được thu thù lao thì tổ chức chủ quản có trách nhiệm quy định về mức thù lao.
3. Trung tâm tư vấn pháp luật có trách nhiệm niêm yết mức thù lao tại trụ sở của Trung tâm và chấp hành quy định của pháp luật về tài chính.
12. Quy định về thù lao tư vấn pháp luật và chế độ tài chính, kế toán
* Điều 8 Thông tư số 01/2010/TT-BTP quy định:
1. Thù lao thu được từ hoạt động tư vấn pháp luật và các nguồn kinh phí hoạt động của Trung tâm tư vấn pháp luật quy định tại Điều 9 Nghị định số 77/2008/NĐ-CP được sử dụng để trang trải cho hoạt động của Trung tâm, Chi nhánh bao gồm:
a) Chi cho hoạt động thường xuyên của Trung tâm và Chi nhánh; trả lương, phụ cấp cho Giám đốc, Phó giám đốc, Trưởng Chi nhánh, tư vấn viên pháp luật, luật sư, cộng tác viên tư vấn pháp luật và các nhân viên khác;
b) Mua sắm trang thiết bị, duy trì và sửa chữa thường xuyên cơ sở vật chất; văn phòng phẩm, sách, báo, tài liệu nghiệp vụ, cơ sở dữ liệu và phương tiện cần thiết khác phục vụ hoạt động tư vấn pháp luật;
c) Các khoản chi trực tiếp cho các cuộc họp, hội nghị, công tác tuyên truyền, tập huấn nghiệp vụ, đi công tác ngoài trụ sở của Trung tâm, Chi nhánh;
d) Các chi phí hợp lý khác phục vụ cho công việc của Trung tâm, Chi nhánh.
2. Việc thu thù lao của Trung tâm tư vấn pháp luật, Chi nhánh phải được thực hiện trên cơ sở hợp đồng dịch vụ pháp lý được lập thành văn bản, trừ những việc tư vấn đơn giản được thực hiện thông qua phiếu yêu cầu của khách hàng do Trung tâm, Chi nhánh cung cấp mẫu.
3. Hợp đồng dịch vụ pháp lý gồm những nội dung chính sau đây:
a) Tên, địa chỉ của khách hàng hoặc người đại diện của khách hàng;
b) Tên, địa chỉ, người đại diện của Trung tâm tư vấn pháp luật, Chi nhánh;
c) Nội dung công việc; thời hạn thực hiện hợp đồng;
d) Quyền, nghĩa vụ của các bên;
đ) Phương thức tính và mức thù lao cụ thể; các khoản chi phí (nếu có);
e) Trách nhiệm do vi phạm hợp đồng;
g) Phương thức giải quyết tranh chấp.
4. Trung tâm tư vấn pháp luật, Chi nhánh thực hiện nghiệp vụ tài chính, kế toán theo chế độ tài chính, kế toán của tổ chức chủ quản; ghi sổ kế toán các khoản thu thù lao, các khoản chi và bảo quản, lưu sổ kế toán, hồ sơ kế toán theo quy định của pháp luật về tài chính, kế toán và lưu trữ.
5. Trung tâm tư vấn pháp luật, Chi nhánh thực hiện nghĩa vụ thuế theo quy định của pháp luật về thuế.
13. Quy định về căn cứ và phương thức tính thù lao tư vấn pháp luật
* Điều 9 Thông tư số 01/2010/TT- BTP quy định:
1. Mức thu thù lao tư vấn pháp luật đối với một vụ, việc được tính dựa trên các căn cứ sau:
a) Nội dung, tính chất của công việc;
b) Thời gian và công sức của luật sư, tư vấn viên pháp luật, cộng tác viên tư vấn pháp luật thực hiện công việc;
c) Kinh nghiệm, uy tín của các luật sư, tư vấn viên pháp luật, cộng tác viên tư vấn pháp luật của Trung tâm.
2. Thù lao được tính theo các phương thức sau:
a) Giờ làm việc của luật sư, tư vấn viên pháp luật, cộng tác viên tư vấn pháp luật;
b) Vụ, việc với mức thù lao trọn gói;
c) Hợp đồng dài hạn với mức thù lao cố định.
3. Thù lao của luật sư làm việc cho Trung tâm tư vấn pháp luật khi tham gia tố tụng hình sự được thực hiện theo quy định của Luật Luật sư.
Thù lao của luật sư làm việc cho Trung tâm tư vấn pháp luật khi tham gia tố tụng dân sự, hành chính và các lĩnh vực khác được thực hiện theo thỏa thuận giữa Trung tâm tư vấn pháp luật, Chi nhánh với khách hàng, phù hợp với biểu thù lao do tổ chức chủ quản quy định.
14. Quy định về việc thành lập Trung tâm tư vấn pháp luật
* Điều 12 Nghị định số 77/2008/NĐ- CP quy định:
1. Tổ chức chủ quản ra Quyết định thành lập Trung tâm tư vấn pháp luật Quyết định thành lập Trung tâm tư vấn pháp luật do người đứng đầu tổ chức chủ quản ký và có nội dung chính sau đây:
a) Tên gọi của Trung tâm tư vấn pháp luật;
b) Mục đích, nhiệm vụ của Trung tâm tư vấn pháp luật;
c) Lĩnh vực hoạt động của Trung tâm tư vấn pháp luật.
2. Tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội - nghề nghiệp cấp trung ương, cấp ngành được thành lập Trung tâm tư vấn pháp luật trong phạm vi cả nước.
Tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội - nghề nghiệp cấp tỉnh, cấp huyện được thành lập Trung tâm tư vấn pháp luật trong phạm vi địa phương mình.
Cơ sở đào tạo, cơ sở nghiên cứu chuyên ngành được thành lập Trung tâm tư vấn pháp luật trong phạm vi tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, nơi đặt trụ sở của cơ sở đó.
3. Tên gọi của Trung tâm tư vấn pháp luật phải bao gồm cụm từ “Trung tâm tư vấn pháp luật” và thể hiện được tên của tổ chức chủ quản. Trong trường hợp một tổ chức chủ quản thành lập từ hai Trung tâm tư vấn pháp luật trở lên, thì tên gọi của các Trung tâm này phải có sự phân biệt với nhau.
15. Quy định về đăng ký hoạt động của Trung tâm tư vấn pháp luật
* Điều 13 Nghị định số 77/2008/NĐ-CP quy định:
1. Trung tâm tư vấn pháp luật đăng ký hoạt động tại Sở Tư pháp, nơi đặt trụ sở của Trung tâm. Khi đăng ký hoạt động, Trung tâm tư vấn pháp luật gửi 01 bộ hồ sơ trực tiếp hoặc qua hệ thống bưu chính đến Sở Tư pháp.
Hồ sơ đăng ký hoạt động gồm có:
a) Đơn đăng ký hoạt động;
b) Quyết định của tổ chức chủ quản về việc thành lập Trung tâm tư vấn pháp luật; về việc cử Giám đốc của Trung tâm tư vấn pháp luật;
c) Dự thảo quy chế tổ chức, hoạt động của Trung tâm tư vấn do tổ chức chủ quản ban hành;
d) Danh sách kèm theo hồ sơ của người được đề nghị cấp Thẻ tư vấn viên pháp luật, của luật sư làm việc theo hợp đồng lao động cho Trung tâm.
Trong thời hạn năm ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Tư pháp có trách nhiệm cấp Giấy đăng ký hoạt động cho Trung tâm tư vấn pháp luật; trong trường hợp từ chối, phải thông báo lý do bằng văn bản.
2. Khi cấp Giấy đăng ký hoạt động cho Trung tâm tư vấn pháp luật, Sở Tư pháp đồng thời cấp Thẻ tư vấn viên pháp luật cho người đủ tiêu chuẩn: Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ, có phẩm chất đạo đức tốt, không phải là người đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc đã bị kết án mà chưa được xóa án tích; Có Bằng cử nhân luật; Có thời gian công tác pháp luật từ ba năm trở lên.
Bộ Tư pháp quy định mẫu Giấy đăng ký hoạt động, Thẻ tư vấn viên pháp luật.
3. Trung tâm tư vấn pháp luật được hoạt động kể từ ngày được cấp Giấy đăng ký hoạt động.
16. Quy định về chi nhánh của Trung tâm tư vấn pháp luật
* Điều 14 Nghị định số 77/2008/NĐ-CP quy định:
1. Trung tâm tư vấn pháp luật thuộc tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội - nghề nghiệp cấp Trung ương, cấp ngành, cơ sở đào tạo, cơ sở nghiên cứu chuyên ngành luật được đặt Chi nhánh trong phạm vi cả nước.
Trung tâm tư vấn pháp luật thuộc tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội - nghề nghiệp cấp tỉnh được đặt Chi nhánh trong phạm vi tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, nơi đặt trụ sở của tổ chức chủ quản.
2. Chi nhánh của Trung tâm tư vấn pháp luật (gọi tắt là Chi nhánh) là đơn vị phụ thuộc của Trung tâm. Chi nhánh được thực hiện tư vấn pháp luật trong phạm vi hoạt động của Trung tâm. Trung tâm tư vấn pháp luật phải chịu trách nhiệm về hoạt động của Chi nhánh.
3. Chi nhánh của Trung tâm tư vấn pháp luật có con dấu để giao dịch.
Việc khắc và sử dụng con dấu của Chi nhánh được thực hiện theo quy định của pháp luật về quản lý và sử dụng con dấu.
4. Chi nhánh phải có ít nhất một tư vấn viên pháp luật hoặc một luật sư hành nghề với tư cách cá nhân làm việc cho Chi nhánh. Trung tâm tư vấn pháp luật cử một tư vấn viên pháp luật hoặc một luật sư làm Trưởng Chi nhánh.
5. Chi nhánh thực hiện đăng ký hoạt động tại Sở Tư pháp, nơi đặt trụ sở của Chi nhánh.
Trong thời hạn bảy ngày làm việc, kể từ ngày được cấp Giấy đăng ký hoạt động của Chi nhánh, Trung tâm tư vấn pháp luật phải thông báo bằng văn bản về việc đặt Chi nhánh cho Sở Tư pháp, nơi đăng ký hoạt động của Trung tâm.
17. Quy định về đăng ký hoạt động của Chi nhánh
* Điều 6 Thông tư số 01/2010/TT-BTP quy định:
1. Tên gọi Chi nhánh của Trung tâm tư vấn pháp luật phải bao gồm cụm từ “Chi nhánh của Trung tâm tư vấn pháp luật”. Trong trường hợp Trung tâm thành lập từ hai Chi nhánh trở lên thì tên gọi của các Chi nhánh phải có sự phân biệt với nhau.
2. Hồ sơ đăng ký hoạt động Chi nhánh của Trung tâm tư vấn pháp luật quy định tại khoản 5 Điều 14 Nghị định số 77/2008/NĐ-CP gồm 01 bộ giấy tờ sau đây:
a) Đơn đăng ký hoạt động (Mẫu TP-TVPL-02 quy định tại Thông tư số 01/2010/TT-BTP, được sửa đổi, bổ sung bởi Thông tư số 03/2024/TT-BTP);
b) Bản sao có chứng thực Giấy đăng ký hoạt động của Trung tâm tư vấn pháp luật thành lập chi nhánh trong trường hợp nộp hồ sơ qua hệ thống bưu chính, hoặc bản sao Giấy đăng ký hoạt động của Trung tâm tư vấn pháp luật thành lập chi nhánh và xuất trình bản chính để đối chiếu trong trường hợp nộp hồ sơ trực tiếp;
c) Quyết định của tổ chức chủ quản về việc thành lập Chi nhánh;
d) Bản sao có chứng thực Thẻ luật sư của luật sư hoặc Thẻ tư vấn viên pháp luật của người dự kiến làm Trưởng chi nhánh trong trường hợp nộp hồ sơ qua hệ thống bưu chính, hoặc bản sao Thẻ luật sư của luật sư hoặc Thẻ tư vấn viên pháp luật của người dự kiến làm Trưởng chi nhánh trong trường hợp nộp hồ sơ qua hệ thống bưu chính và xuất trình bản chính để đối chiếu trong trường hợp nộp hồ sơ trực tiếp.
3. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Tư pháp nơi đặt trụ sở của Chi nhánh có trách nhiệm cấp Giấy đăng ký hoạt động cho Chi nhánh; trong trường hợp từ chối, phải thông báo lý do bằng văn bản cho người làm đơn.
Giấy đăng ký hoạt động của Chi nhánh được làm thành 02 bản; một bản cấp cho Chi nhánh, một bản lưu tại Sở Tư pháp.
|
Mẫu TP-TVPL-02-sđ (Ban hành kèm theo Thông tư số 03/2024/TT-BTP) |
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
ĐƠN ĐĂNG KÝ HOẠT ĐỘNG
CHI NHÁNH CỦA TRUNG TÂM TƯ VẤN PHÁP LUẬT
Kính gửi: Sở Tư pháp tỉnh (thành phố)..................................................
Chi nhánh của Trung tâm tư vấn pháp luật………………………….. đề nghị đăng ký hoạt động với các nội dung sau đây:
1. (Ghi tên đầy đủ của Chi nhánh bằng chữ in hoa):
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
Tên viết tắt (nếu có):...................................................................................................
Quyết định thành lập Chi nhánh số:........................ngày....../...../..............................
....................................................................................................................................
trực thuộc Trung tâm tư vấn pháp luật:......................................................................
Quyết định thành lập Trung tâm số:........................ngày....../...../....... của ................
.....................................................................................................................................
Giấy đăng ký hoạt động của Trung tâm số:........................................ do Sở Tư pháp ……………….. cấp ngày....../...../..........
Địa chỉ trụ sở của Trung tâm:.....................................................................................
.....................................................................................................................................
Điện thoại:........................................................... Fax:................................................
Email:..........................................................................................................................
2. Địa chỉ trụ sở của Chi nhánh:.................................................................................
....................................................................................................................................
Điện thoại:....................................................... Fax:...................................................
Email:.........................................................................................................................
3. Trưởng Chi nhánh:
Họ và tên:....................................................Giới tính (1)................
Ngày, tháng, năm sinh:………/………../…………Quốc tịch (2):………………....
Số Chứng minh nhân dân/Số Thẻ căn cước công dân/Số định danh cá nhân: .........................................
Ngày, tháng, năm cấp (3):......./...../......... Nơi cấp (4):.............................................. (đối với Chứng minh nhân dân, Thẻ Căn cước công dân)
Thẻ tư vấn viên pháp luật số: ............................. cấp ngày............../............./............
Chứng chỉ hành nghề luật sư số: ............................. cấp ngày....../....../.....................
Thẻ luật sư số: ............................................................... cấp ngày....../....../...............
4. Phạm vi hoạt động:
................................................................................................................................
................................................................................................................................
................................................................................................................................
5. Danh sách tư vấn viên pháp luật, luật sư và nhân viên khác:
- Họ và tên:.................................................Chức danh:..........................................
- Họ và tên:.................................................Chức danh:..........................................
- Họ và tên:.................................................Chức danh:..........................................
Chi nhánh của Trung tâm tư vấn pháp luật xin cam đoan nghiêm chỉnh tuân thủ pháp luật và thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ theo quy định của pháp luật./.
|
|
Tỉnh (thành phố), ngày........tháng........năm...... TRƯỞNG CHI NHÁNH (Chữ ký/chữ ký số, họ tên) |
Ghi chú:
1. Các thông tin số (1), (2), (3), (4):
- Trường hợp nộp hồ sơ trực tuyến: các thông tin được khai thác từ Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư để tự động điền vào biểu mẫu, người thực hiện thủ tục hành chính không cần kê khai. Nếu các thông tin không được tự động điền vào biểu mẫu thì người thực hiện thủ tục hành chính kê khai đầy đủ.
- Trường hợp nộp hồ sơ giấy (nộp trực tiếp hoặc qua bưu chính): người thực hiện thủ tục hành chính kê khai đầy đủ trong biểu mẫu.
2. Các thông tin tại biểu mẫu này đồng thời được sử dụng để xây dựng biểu mẫu điện tử tương tác khi cơ quan quản lý nhà nước cung cấp dịch vụ công trực tuyến.
18. Quy định về thay đổi nội dung đăng ký hoạt động của Trung tâm tư vấn pháp luật, Chi nhánh
* Điều 15 Nghị định số 77/2008/NĐ-CP quy định
Trong trường hợp thay đổi trụ sở, Giám đốc Trung tâm, Trưởng Chi nhánh, tư vấn viên pháp luật, luật sư, thì Trung tâm tư vấn pháp luật, Chi nhánh phải thông báo bằng văn bản cho Sở Tư pháp, nơi đăng ký hoạt động.
* Điều 7 Thông tư số 01/2010/TT-BTP quy định:
1. Chậm nhất là mười ngày làm việc, kể từ ngày có quyết định thay đổi trụ sở hoặc Giám đốc Trung tâm, Trưởng Chi nhánh, tư vấn viên pháp luật, luật sư, thì Trung tâm tư vấn pháp luật, Chi nhánh phải gửi thông báo bằng văn bản cho Sở Tư pháp nơi đăng ký hoạt động về việc thay đổi, kèm theo bản chính Giấy đăng ký hoạt động và các giấy tờ sau đây:
a) Giấy xác nhận trụ sở mới của Trung tâm, Chi nhánh trong trường hợp thay đổi trụ sở;
b) Quyết định về việc cử Giám đốc Trung tâm, Trưởng Chi nhánh trong trường hợp thay đổi Giám đốc Trung tâm, Trưởng Chi nhánh;
c) Hồ sơ đề nghị cấp Thẻ tư vấn viên pháp luật, hồ sơ của luật sư trong trường hợp bổ sung tư vấn viên pháp luật, luật sư. Sở Tư pháp xem xét, cấp Thẻ tư vấn viên pháp luật cho người được đề nghị.
2. Trong thời hạn bảy ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Tư pháp thực hiện việc ghi nội dung thay đổi nêu trên vào Giấy đăng ký hoạt động của Trung tâm, Chi nhánh và giao lại bản chính Giấy đăng ký hoạt động cho Trung tâm, Chi nhánh sau khi đã hoàn tất thủ tục.
3. Trong quá trình hoạt động, nếu tổ chức chủ quản quyết định thay đổi về mức thu thù lao hoặc sửa đổi, bổ sung quy chế tổ chức, hoạt động của Trung tâm thì Trung tâm tư vấn pháp luật có trách nhiệm gửi biểu thù lao, quy chế mới cho Sở Tư pháp nơi đăng ký hoạt động của Trung tâm.
19. Quy định về chấm dứt hoạt động của Trung tâm tư vấn pháp luật, Chi nhánh
* Điều 16 Nghị định số 77/2008/NĐ- CP quy định:
1. Trung tâm tư vấn pháp luật chấm dứt hoạt động trong những trường hợp sau đây:
a) Theo quyết định của tổ chức chủ quản;
b) Bị thu hồi Giấy đăng ký hoạt động.
2. Trong trường hợp chấm dứt hoạt động theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều này, thì chậm nhất là sáu mươi (60) ngày, trước thời điểm dự kiến chấm dứt hoạt động, tổ chức chủ quản phải thông báo bằng văn bản cho Sở Tư pháp, nơi đăng ký hoạt động.
Trước thời điểm chấm dứt hoạt động, Trung tâm tư vấn pháp luật phải làm thủ tục chấm dứt hợp đồng lao động đã ký với luật sư, cộng tác viên và nhân viên của Trung tâm; thực hiện xong các vụ việc mà Trung tâm đã nhận. Trong trường hợp không thể thực hiện xong vụ việc thì Trung tâm phải thỏa thuận với cá nhân, tổ chức yêu cầu tư vấn pháp luật về việc xử lý vụ việc đó.
3. Trong trường hợp chấm dứt hoạt động theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều này, thì trong hạn bảy ngày (07) làm việc, kể từ ngày thu hồi Giấy đăng ký hoạt động, Sở Tư pháp có trách nhiệm thông báo với tổ chức chủ quản về việc thu hồi Giấy đăng ký hoạt động của Trung tâm tư vấn pháp luật.
Trong thời hạn sáu mươi ngày, kể từ ngày bị thu hồi Giấy đăng ký hoạt động, Trung tâm tư vấn pháp luật phải làm thủ tục chấm dứt hợp đồng lao động đã ký với luật sư, cộng tác viên và nhân viên của Trung tâm; thực hiện xong các vụ việc mà Trung tâm đã nhận. Trong trường hợp không thể thực hiện xong vụ việc thì Trung tâm phải thỏa thuận với cá nhân, tổ chức yêu cầu tư vấn pháp luật về việc xử lý vụ việc đó.
4. Chi nhánh chấm dứt hoạt động trong những trường hợp sau đây:
a) Theo quyết định của tổ chức chủ quản;
b) Trung tâm tư vấn pháp luật mà Chi nhánh phụ thuộc chấm dứt hoạt động;
c) Bị thu hồi Giấy đăng ký hoạt động.
Trung tâm tư vấn pháp luật phải chịu trách nhiệm thực hiện nghĩa vụ và giải quyết mọi vấn đề liên quan đến việc chấm dứt hoạt động của Chi nhánh.
20. Quy định về thu hồi Giấy đăng ký hoạt động của Trung tâm tư vấn pháp luật, Chi nhánh
* Điều 17 Nghị định số 77/2008/NĐ-CP quy định:
1. Trung tâm tư vấn pháp luật, Chi nhánh bị thu hồi Giấy đăng ký hoạt động trong trường hợp sau đây:
a) Không còn đủ điều kiện:
- Có ít nhất hai tư vấn viên pháp luật hoặc tư vấn viên pháp luật và một luật sư hành nghề với tư cách cá nhân làm việc theo hợp đồng lao động hoặc hai luật sư hành nghề với tư cách cá nhân làm việc theo hợp đồng lao động.
- Có trụ sở làm việc của Trung tâm.
- Chi nhánh phải có ít nhất một tư vấn viên pháp luật hoặc một luật sư hành nghề với tư cách cá nhân làm việc cho Chi nhánh. Trung tâm tư vấn pháp luật cử một tư vấn viên pháp luật hoặc một luật sư làm Trưởng Chi nhánh.
b) Có hành vi vi phạm đã bị xử phạt vi phạm hành chính mà tái phạm hoặc vi phạm nghiêm trọng quy định sử dụng Giấy đăng ký hoạt động.
2. Sở Tư pháp, nơi cấp Giấy đăng ký hoạt động của Trung tâm tư vấn pháp luật, Chi nhánh thực hiện việc thu hồi Giấy đăng ký hoạt động.
* Điều 12 Thông tư số 01/2010/TT-BTP quy định:
1. Trong trường hợp Trung tâm tư vấn pháp luật, Chi nhánh không đủ số lượng luật sư, tư vấn viên pháp luật theo quy định của Nghị định số 77/2008/NĐ- CP, thì trong thời hạn sáu mươi (60) ngày, tổ chức chủ quản có trách nhiệm bổ sung luật sư hoặc tư vấn viên pháp luật để đảm bảo đủ điều kiện. Nếu quá thời hạn nêu trên mà Trung tâm tư vấn pháp luật, Chi nhánh vẫn không đủ số lượng luật sư, tư vấn viên pháp luật theo quy định thì Giám đốc Sở Tư pháp nơi cấp Giấy đăng ký hoạt động ra quyết định thu hồi Giấy đăng ký hoạt động của Trung tâm tư vấn pháp luật, Chi nhánh.
Quyết định thu hồi được gửi cho Trung tâm tư vấn pháp luật, Chi nhánh, tổ chức chủ quản, Bộ Tư pháp và các cơ quan quản lý nhà nước về lao động, thuế và con dấu.
2. Trong các trường hợp khác quy định tại khoản 1 Điều 17 Nghị định số 77/2008/NĐ-CP hoặc trường hợp Trung tâm tư vấn pháp luật, Chi nhánh bị xử phạt vi phạm hành chính với hình thức xử phạt bổ sung là tước quyền sử dụng Giấy đăng ký hoạt động không thời hạn, thì Trung tâm tư vấn pháp luật, Chi nhánh bị thu hồi Giấy đăng ký hoạt động.
Chậm nhất là mười lăm ngày làm việc, kể từ ngày có quyết định xử phạt vi phạm hành chính, Giám đốc Sở Tư pháp nơi cấp Giấy đăng ký hoạt động ra quyết định thu hồi Giấy đăng ký hoạt động của Trung tâm tư vấn pháp luật, Chi nhánh.
Quyết định thu hồi được gửi cho Trung tâm tư vấn pháp luật, Chi nhánh, tổ chức chủ quản, Bộ Tư pháp và các cơ quan quản lý nhà nước về lao động, thuế và con dấu.
3. Trung tâm tư vấn pháp luật, Chi nhánh bị thu hồi Giấy đăng ký hoạt động phải thực hiện thủ tục chấm dứt hoạt động quy định tại Điều 16 Nghị định số 77/2008/NĐ-CP và Điều 11 Thông tư số 01/2010/TT-BTP.
21. Quy định về thủ tục chấm dứt hoạt động của Trung tâm, Chi nhánh
* Điều 11 Thông tư số 01/2010/TT-BTP quy định:
1. Trong trường hợp chấm dứt hoạt động của Trung tâm tư vấn pháp luật theo quyết định của tổ chức chủ quản quy định tại khoản 2 Điều 16 Nghị định số 77/2008/NĐ-CP, thì chậm nhất là mười lăm (15) ngày, kể từ ngày chấm dứt hoạt động, tổ chức chủ quản phải nộp lại Giấy đăng ký hoạt động của Trung tâm tư vấn pháp luật cho Sở Tư pháp nơi cấp Giấy đăng ký hoạt động.
2. Trong trường hợp Chi nhánh của Trung tâm tư vấn pháp luật chấm dứt hoạt động theo quyết định của tổ chức chủ quản; bị thu hồi Giấy đăng ký hoạt động, thì Trung tâm tư vấn pháp luật thành lập Chi nhánh phải làm thủ tục chấm dứt hợp đồng lao động đã ký với luật sư và nhân viên của Chi nhánh, chấm dứt hợp đồng cộng tác viên. Trung tâm có trách nhiệm thỏa thuận với cá nhân, tổ chức yêu cầu tư vấn pháp luật về việc xử lý vụ việc mà Chi nhánh đã nhận nhưng chưa hoàn thành hoặc chuyển giao vụ việc để Trung tâm tiếp tục thực hiện.
Việc chấm dứt hoạt động của Chi nhánh được thực hiện trong thời hạn quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 16 Nghị định số 77/2008/NĐ-CP, cụ thể:
- Trong trường hợp chấm dứt hoạt động theo quyết định của tổ chức chủ quản, thì chậm nhất là sáu mươi (60) ngày, trước thời điểm dự kiến chấm dứt hoạt động, tổ chức chủ quản phải thông báo bằng văn bản cho Sở Tư pháp, nơi đăng ký hoạt động.
- Trong trường hợp chấm dứt hoạt động do bị thu hồi Giấy đăng ký hoạt động, thì trong hạn bảy ngày (07) làm việc, kể từ ngày thu hồi Giấy đăng ký hoạt động, Sở Tư pháp có trách nhiệm thông báo với tổ chức chủ quản về việc thu hồi Giấy đăng ký hoạt động của Trung tâm tư vấn pháp luật.
Chậm nhất là mười lăm (15) ngày, kể từ ngày chấm dứt hoạt động của Chi nhánh, Trung tâm tư vấn pháp luật nộp lại Giấy đăng ký hoạt động của Chi nhánh cho Sở Tư pháp nơi cấp Giấy đăng ký hoạt động.
MẪU TP-TVPL-10
|
TÊN TỔ CHỨC CHỦ QUẢN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
|
|
Tỉnh (thành phố), ngày... tháng... năm... |
THÔNG BÁO
VỀ VIỆC ĐẶT CHI NHÁNH CỦA TRUNG TÂM TƯ VẤN PHÁP LUẬT
Kính gửi: Sở Tư pháp tỉnh (thành phố).........
Trung tâm tư vấn pháp luật (tên gọi đầy đủ):....................................................................................
Giấy đăng ký hoạt động số:.............. cấp ngày....... tháng....... năm..................................................
Địa chỉ trụ sở:....................................................................................................................................
...........................................................................................................................................................
Thông báo về việc đặt Chi nhánh của Trung tâm tư vấn pháp luật như sau:
Chi nhánh (tên gọi đầy đủ):...............................................................................................................
Địa chỉ:.............................................................................................................................................
Điện thoại:........................... Fax:................................ Email:.......................................................
Trưởng Chi nhánh:...........................................................................................................................
Danh sách tư vấn viên pháp luật, luật sư và nhân viên của Chi nhánh (ghi rõ họ tên, năm sinh, số Thẻ tư vấn viên pháp luật, Chứng chỉ hành nghề luật sư, chức danh):
................................................................................................................................................................
.............................................................................................................................. ..................................
............................................................................................................................ ...................................
|
|
GIÁM ĐỐC TRUNG TÂM |
MẪU TP-TVPL-11
|
TÊN TỔ CHỨC CHỦ QUẢN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
|
|
Tỉnh (thành phố), ngày... tháng... năm... |
VỀ VIỆC THAY ĐỔI NỘI DUNG ĐĂNG KÝ HOẠT ĐỘNG CỦA TRUNG TÂM TƯ VẤN PHÁP LUẬT
Kính gửi: Sở Tư pháp tỉnh (thành phố)............
Trung tâm tư vấn pháp luật (tên gọi đầy đủ):.....................................................................................
Giấy đăng ký hoạt động số:.................... cấp ngày...... tháng...... năm................. ..........................
Địa chỉ trụ sở:....................................................................................................... ..........................
Điện thoại:............................ Fax:............................. Email:................................ ..........................
Thay đổi nội dung đăng ký hoạt động như sau:
............................................................................................................................... ..........................
............................................................................................................................... ..........................
............................................................................................................................... ..........................
Trung tâm tư vấn pháp luật xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về nội dung thông báo này và đề nghị Sở Tư pháp tỉnh (thành phố)......... ghi nội dung thay đổi nói trên vào Giấy đăng ký hoạt động của Trung tâm.
Tài liệu gửi kèm:
.............................................................................................................................. ...........................
............................................................................................................................. ............................
|
|
GIÁM ĐỐC TRUNG TÂM |
MẪU TP-TVPL-12
|
TÊN TỔ CHỨC CHỦ QUẢN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
|
|
Tỉnh (thành phố), ngày.... tháng... năm.... |
VỀ VIỆC CHẤM DỨT HOẠT ĐỘNG CỦA TRUNG TÂM TƯ VẤN PHÁP LUẬT (HOẶC CHI NHÁNH CỦA TRUNG TÂM TƯ VẤN PHÁP LUẬT)
Kính gửi: Sở Tư pháp tỉnh (thành phố).........
Trung tâm tư vấn pháp luật (tên gọi đầy đủ):....................................................... ..........................
.............................................................................................................................. ..........................
Giấy đăng ký hoạt động số:............. cấp ngày....... tháng....... năm...................... ..........................
Cơ quan cấp.......................................................................................................... ..........................
Địa chỉ trụ sở:....................................................................................................... ..........................
Điện thoại:........................... Fax:.......................... Email:.................................... ..........................
Chi nhánh của Trung tâm tư vấn pháp luật:............................................ được thành lập ngày...... tháng...... năm................................................................................ ..........................
Địa chỉ trụ sở:....................................................................................................... ...........................
Điện thoại:............................. Fax:............................ Email:................................ ..........................
Chấm dứt hoạt động của Trung tâm tư vấn pháp luật (Chi nhánh của Trung tâm) kể từ ngày....... tháng..... năm............ theo Quyết định số............... ngày....... tháng....... năm........... của (tên tổ chức ra Quyết định)............................................... .......................... .......................... ..........................
Trung tâm tư vấn pháp luật cam đoan thực hiện đầy đủ nghĩa vụ thuế, thanh toán xong các khoản nợ, giải quyết xong các hợp đồng dịch vụ pháp lý đã ký kết với khách hàng và các hợp đồng đã ký kết với tư vấn viên pháp luật, nhân viên và cộng tác viên pháp luật của Trung tâm tư vấn pháp luật (Chi nhánh của Trung tâm tư vấn pháp luật).
|
|
GIÁM ĐỐC TRUNG TÂM |
|
UBND TỈNH (TP)...... |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
|
Số:.../BC-STP |
Tỉnh (thành phố), ngày... tháng... năm... |
VỀ TỔ CHỨC, HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC TRUNG TÂM TƯ VẤN PHÁP LUẬT TỪ NGÀY............... ĐẾN NGÀY...............
Kính gửi: Bộ Tư pháp
1. Về tổ chức:
- Tổng số Trung tâm tư vấn pháp luật:....................................................................................................
- Tổng số Chi nhánh:............................................................................................ .................................
- Tổng số tư vấn viên pháp luật đang làm việc tại các Trung tâm tư vấn pháp luật và Chi nhánh:....................................................................................................... .................................
- Tổng số luật sư đang làm việc tại các Trung tâm tư vấn pháp luật và Chi nhánh:.......................................................................................................................... ...........................
- Tổng số cộng tác viên tư vấn pháp luật của các Trung tâm tư vấn pháp luật và Chi nhánh.................................................................................................................. .................................
- Tổng số nhân viên của các Trung tâm tư vấn pháp luật và Chi nhánh:.......... .................................
2. Về hoạt động:
2.1. Hoạt động tư vấn pháp luật
|
Lĩnh vực pháp luật |
Số lượng vụ việc (ghi rõ miễn phí, thu thù lao) |
Số lượt người được tư vấn (ghi rõ miễn phí, thu thù lao) |
Ghi chú |
|
Hình sự |
|
|
|
|
Dân sự |
|
|
|
|
Hôn nhân - gia đình |
|
|
|
|
Thương mại |
|
|
|
|
Hành chính |
|
|
|
|
Lao động |
|
|
|
|
Lĩnh vực khác (ghi cụ thể) |
|
|
|
|
Tổng số: |
|
|
|
- Tổng thu của các Trung tâm tư vấn pháp luật và Chi nhánh hoạt động tại địa phương:........................................................................................................................ ..........................
2.2. Các hoạt động khác:
............................................................................................................................... .................................
.............................................................................................................................. ..................................
3. Đánh giá về tình hình hoạt động của các Trung tâm tư vấn pháp luật tại địa phương:
............................................................................................................................... .................................
............................................................................................................................... .................................
4. Đánh giá về tình hình thực hiện nhiệm vụ quản lý của Sở Tư pháp (nêu rõ thuận lợi và khó khăn, thành công và hạn chế, bài học kinh nghiệm nếu có):
............................................................................................................................... .................................
............................................................................................................................... .................................
5. Đề xuất, kiến nghị:
............................................................................................................................... .................................
|
|
GIÁM ĐỐC |
1 Thông tư số 19/2011/TT-BTP sửa đổi, bổ sung một số quy định về thủ tục hành chính của Thông tư số 05/2008/TT-BTP ngày 23 tháng 9 năm 2008, Thông tư số 03/2008/TT-BTP ngày 25 tháng 8 năm 2008 và Thông tư số 01/2010/TT-BTP ngày 09 tháng 02 năm 2010 của Bộ Tư pháp có căn cứ ban hành như sau:
“Căn cứ Nghị định số 93/2008/NĐ-CP ngày 22 tháng 8 năm 2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tư pháp;
Thực hiện Nghị quyết số 52/NQ-CP ngày 10 tháng 12 năm 2010 của Chính phủ về đơn giản hóa thủ tục hành chính thuộc phạm vi chức năng quản lý của Bộ Tư pháp, Bộ Tư pháp sửa đổi, bổ sung một số quy định về thủ tục hành chính của Thông tư số 05/2008/TT-BTP, Thông tư số 03/2008/TT-BTP và Thông tư số 01/2010/TT-BTP như sau:”
2 Khoản này được sửa đổi theo quy định tại khoản 1 Điều 3 của Thông tư số 19/2011/TT-BTP sửa đổi, bổ sung một số quy định về thủ tục hành chính của Thông tư số 05/2008/TT-BTP ngày 23 tháng 9 năm 2008, Thông tư số 03/2008/TT-BTP ngày 25 tháng 8 năm 2008 và Thông tư số 01/2010/TT-BTP ngày 09 tháng 02 năm 2010 của Bộ Tư pháp, có hiệu lực kể từ ngày 14 tháng 12 năm 2011.
3. Khoản này được bãi bỏ theo quy định tại khoản 2 Điều 3 của Thông tư số 19/2011/TT-BTP sửa đổi, bổ sung một số quy định về thủ tục hành chính của Thông tư số 05/2008/TT-BTP ngày 23 tháng 9 năm 2008, Thông tư số 03/2008/TT-BTP ngày 25 tháng 8 năm 2008 và Thông tư số 01/2010/TT-BTP ngày 09 tháng 02 năm 2010 của Bộ Tư pháp, có hiệu lực kể từ ngày 14 tháng 12 năm 2011.
4 Khoản này được sửa đổi theo quy định tại khoản 3 Điều 3 của Thông tư số 19/2011/TT-BTP sửa đổi, bổ sung một số quy định về thủ tục hành chính của Thông tư số 05/2008/TT-BTP ngày 23 tháng 9 năm 2008, Thông tư số 03/2008/TT-BTP ngày 25 tháng 8 năm 2008 và Thông tư số 01/2010/TT-BTP ngày 09 tháng 02 năm 2010 của Bộ Tư pháp, có hiệu lực kể từ ngày 14 tháng 12 năm 2011.
5 Khoản này được sửa đổi theo quy định tại khoản 3 Điều 3 của Thông tư số 19/2011/TT-BTP sửa đổi, bổ sung một số quy định về thủ tục hành chính của Thông tư số 05/2008/TT-BTP ngày 23 tháng 9 năm 2008, Thông tư số 03/2008/TT-BTP ngày 25 tháng 8 năm 2008 và Thông tư số 01/2010/TT-BTP ngày 09 tháng 02 năm 2010 của Bộ Tư pháp, có hiệu lực kể từ ngày 14 tháng 12 năm 2011.
6 Điều 4 của Thông tư số 19/2011/TT-BTP sửa đổi, bổ sung một số quy định về thủ tục hành chính của Thông tư số 05/2008/TT-BTP ngày 23 tháng 9 năm 2008, Thông tư số 03/2008/TT-BTP ngày 25 tháng 8 năm 2008 và Thông tư số 01/2010/TT-BTP ngày 09 tháng 02 năm 2010 của Bộ Tư pháp, có hiệu lực kể từ ngày 14 tháng 12 năm 2011 quy định như sau:
22. Quy định về người thực hiện tư vấn pháp luật
* Điều 18 Nghị định số 77/2008/NĐ-CP quy định:
Người thực hiện tư vấn pháp luật bao gồm:
1. Tư vấn viên pháp luật.
2. Luật sư hành nghề với tư cách cá nhân làm việc theo hợp đồng lao động cho Trung tâm tư vấn pháp luật.
3. Cộng tác viên tư vấn pháp luật.
23. Quy định về Tư vấn viên pháp luật
* Điều 19 Nghị định số 77/2008/NĐ-CP quy định
1. Tư vấn viên pháp luật là công dân Việt Nam thường trú tại Việt Nam, có đủ tiêu chuẩn sau đây:
a) Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ, có phẩm chất đạo đức tốt, không phải là người đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc đã bị kết án mà chưa được xóa án tích;
b) Có Bằng cử nhân luật;
c) Có thời gian công tác pháp luật từ ba năm trở lên.
2. Tư vấn viên pháp luật được cấp Thẻ tư vấn viên pháp luật. Tư vấn viên pháp luật được hoạt động trong phạm vi toàn quốc.
Công chức đang làm việc trong cơ quan hành chính nhà nước, Tòa án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân không được cấp Thẻ tư vấn viên pháp luật.
* Điều 14 Thông tư số 01/2010/TT-BTP quy định:
1. Tư vấn viên pháp luật chỉ được làm việc cho một Trung tâm tư vấn pháp luật hoặc một Chi nhánh. Tư vấn viên pháp luật có thể đồng thời kiêm nhiệm vị trí công tác khác của tổ chức chủ quản nhưng phải bảo đảm công việc đó không ảnh hưởng đến hoạt động tư vấn pháp luật.
2. Thẻ tư vấn viên pháp luật được cấp theo đề nghị của Trung tâm tư vấn pháp luật hoặc của Chi nhánh trong trường hợp Trung tâm, Chi nhánh thực hiện đăng ký hoạt động hoặc bổ sung tư vấn viên pháp luật.
24. Quy định về cấp, thu hồi Thẻ tư vấn viên pháp luật
* Điều 20 Nghị định số 77/2008/NĐ-CP quy định:
1. Người đề nghị cấp Thẻ tư vấn viên pháp luật gửi 01 bộ hồ sơ trực tiếp hoặc qua hệ thống bưu chính đến Sở Tư pháp.
Hồ sơ cấp Thẻ tư vấn viên pháp luật gồm có:
a) Giấy đề nghị cấp Thẻ tư vấn viên pháp luật;
b) Bản sao Bằng cử nhân luật;
c) Giấy xác nhận về thời gian công tác pháp luật của người được đề nghị.
Trong thời hạn năm ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Tư pháp, nơi Trung tâm tư vấn pháp luật đăng ký hoạt động có trách nhiệm cấp Thẻ tư vấn viên pháp luật cho người đủ điều kiện, trong trường hợp từ chối, phải thông báo lý do bằng văn bản.
2. Người đã được cấp Thẻ tư vấn viên pháp luật mà thuộc một trong các trường hợp sau đây thì bị thu hồi Thẻ tư vấn viên pháp luật:
a) Không còn đủ tiêu chuẩn, như:
a.1. Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ, có phẩm chất đạo đức tốt, không phải là người đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc đã bị kết án mà chưa được xóa án tích;
a.2. Có Bằng cử nhân luật;
a.3. Có thời gian công tác pháp luật từ ba năm trở lên.
b) Được tuyển dụng làm công chức trong cơ quan hành chính nhà nước, Tòa án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân;
c) Có hành vi:
c.1. Xúi giục cá nhân, tổ chức yêu cầu tư vấn pháp luật cung cấp thông tin, tài liệu sai sự thật, khiếu nại, tố cáo, khởi kiện trái pháp luật;
c.2. Lợi dụng hoạt động tư vấn pháp luật để trục lợi;
c.3. Lợi dụng hoạt động tư vấn pháp luật gây mất trật tự, an toàn xã hội, ảnh hưởng xấu đến đạo đức, thuần phong mỹ tục của dân tộc, xâm phạm lợi ích của Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của cá nhân, tổ chức.
Sở Tư pháp, nơi có Trung tâm tư vấn pháp luật, Chi nhánh mà người có Thẻ tư vấn viên pháp luật đang làm việc, thực hiện việc thu hồi Thẻ tư vấn viên pháp luật.
* Điều 15 Thông tư số 01/2010/TT-BTP quy định
1. Người đã được cấp Thẻ tư vấn viên pháp luật mà thuộc một trong những trường hợp bị thu hồi Thẻ tư vấn viên pháp luật quy định tại khoản 2 Điều 20 Nghị định số 77/2008/NĐ- CP (như: (a) Không còn đủ tiêu chuẩn, như: Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ, có phẩm chất đạo đức tốt, không phải là người đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc đã bị kết án mà chưa được xóa án tích; có Bằng cử nhân luật; có thời gian công tác pháp luật từ ba năm trở lên; (b) Được tuyển dụng làm công chức trong cơ quan hành chính nhà nước, Tòa án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân; (c) Có hành vi: Xúi giục cá nhân, tổ chức yêu cầu tư vấn pháp luật cung cấp thông tin, tài liệu sai sự thật, khiếu nại, tố cáo, khởi kiện trái pháp luật; lợi dụng hoạt động tư vấn pháp luật để trục lợi; lợi dụng hoạt động tư vấn pháp luật gây mất trật tự, an toàn xã hội, ảnh hưởng xấu đến đạo đức, thuần phong mỹ tục của dân tộc, xâm phạm lợi ích của Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của cá nhân, tổ chức), thì chậm nhất là ba mươi ngày, kể từ khi phát hiện người đó không còn đủ tiêu chuẩn của tư vấn viên pháp luật, Trung tâm tư vấn pháp luật nơi người đó làm việc phải có văn bản đề nghị Sở Tư pháp nơi cấp Thẻ tư vấn viên pháp luật tiến hành thu hồi Thẻ tư vấn viên pháp luật.
2. Trong thời hạn bảy (07) ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị, Giám đốc Sở Tư pháp ra quyết định thu hồi Thẻ tư vấn viên pháp luật.
Quyết định thu hồi Thẻ tư vấn viên pháp luật được gửi cho Trung tâm tư vấn pháp luật, Chi nhánh, tổ chức chủ quản, Bộ Tư pháp và các cơ quan quản lý nhà nước về lao động, thuế.
MẪU TP-TVPL-05
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
-------------------
GIẤY ĐỀ NGHỊ
CẤP THẺ TƯ VẤN VIÊN PHÁP LUẬT
Kính gửi: Sở Tư pháp tỉnh (thành phố)..........................................
Trung tâm tư vấn pháp luật (hoặc Chi nhánh): ..................................................................................................
Quyết định thành lập Trung tâm (Chi nhánh) số:................... ngày....../...../....... của......... .............................
Địa chỉ trụ sở của Trung tâm:...........................................................................................................................
Điện thoại:................................................ Fax:..................................................... ……………………………
Email:.................................................................................................................... ……………………………..
Đề nghị Sở Tư pháp cấp Thẻ tư vấn viên pháp luật cho ông/bà có tên sau đây:
Họ và tên............................................................. Nam, nữ................................... ……………………………..
Sinh ngày........../........./............... tại tỉnh, thành phố:..........................................................................................
Số Chứng minh thư:.............................................................................................................................................
(ghi chú: nếu có từ 02 người trở lên thì lập danh sách trích ngang)
Nơi làm việc (ghi tên Trung tâm tư vấn pháp luật hoặc Chi nhánh):…………………………………………
.............................................................................................................................................................................
Kèm theo.......... bộ hồ sơ, gồm các giấy tờ sau:
1..........................................................................................................................................................................
2.........................................................................................................................................................................
|
|
Tỉnh (thành phố), ngày... tháng... năm... |
25. Quy định về việc cấp lại Thẻ tư vấn viên pháp luật
* Điều 16 Thông tư số 01/2010/TT-BTP quy định:
1. Trong trường hợp Thẻ tư vấn viên pháp luật bị mất hoặc bị hư hỏng không thể tiếp tục sử dụng được, thì tư vấn viên pháp luật nộp cho Trung tâm tư vấn pháp luật hoặc Chi nhánh nơi mình làm việc 01 bộ hồ sơ đề nghị cấp lại Thẻ tư vấn viên pháp luật, gồm có:
a) Giấy đề nghị cấp Thẻ tư vấn viên pháp luật, trong đó có xác nhận của Trung tâm tư vấn pháp luật hoặc Chi nhánh về tình trạng của Thẻ tư vấn viên pháp luật;
b) Hai ảnh chân dung cỡ 2cm x 3cm;
c) Thẻ tư vấn viên pháp luật cũ (trong trường hợp Thẻ bị hư hỏng).
2. Trung tâm tư vấn pháp luật, Chi nhánh có trách nhiệm gửi hồ sơ đề nghị cấp lại Thẻ tư vấn viên pháp luật cho Sở Tư pháp.
Trong thời hạn bảy ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Tư pháp có trách nhiệm cấp lại Thẻ tư vấn viên pháp luật cho người có yêu cầu.
21. Quy định về Luật sư hành nghề với tư cách cá nhân làm việc cho Trung tâm tư vấn pháp luật, Chi nhánh
* Điều 21 Nghị định số 77/2008/NĐ-CP quy định:
1. Luật sư hành nghề với tư cách cá nhân làm việc cho Trung tâm tư vấn pháp luật, Chi nhánh theo hợp đồng lao động.
2. Luật sư làm việc cho Trung tâm tư vấn pháp luật, Chi nhánh có quyền, nghĩa vụ theo hợp đồng lao động ký kết giữa luật sư và Trung tâm tư vấn pháp luật, phù hợp với quy định của pháp luật về luật sư.
* Điều 17 Thông tư số 01/2010/TT-BTP quy định:
1. Luật sư hành nghề với tư cách cá nhân làm việc cho Trung tâm tư vấn pháp luật hoặc Chi nhánh là luật sư đã đăng ký hành nghề với tư cách cá nhân theo quy định của Luật Luật sư.
2. Luật sư làm việc cho Trung tâm tư vấn pháp luật, Chi nhánh theo hợp đồng lao động có thời hạn hoặc không xác định thời hạn được ký kết giữa Trung tâm tư vấn pháp luật hoặc Chi nhánh với luật sư.
3. Phạm vi hành nghề, quyền và nghĩa vụ của luật sư được thực hiện theo hợp đồng lao động phù hợp với quy định của Luật Luật sư, Nghị định số 77/2008/NĐ-CP và pháp luật về lao động.
4. Hoạt động tham gia tố tụng của luật sư làm việc cho Trung tâm tư vấn pháp luật phải tuân theo quy định của pháp luật về tố tụng, Luật Luật sư.
22. Quy định về cộng tác viên tư vấn pháp luật
* Điều 22 Nghị định số 77/2008/NĐ- CP quy định:
1. Cộng tác viên tư vấn pháp luật phải có đủ điều kiện:
- Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ, có phẩm chất đạo đức tốt, không phải là người đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc đã bị kết án mà chưa được xóa án tích.
- Có Bằng cử nhân luật.
Người có bằng đại học khác làm việc trong các ngành, nghề có liên quan đến quyền và nghĩa vụ của công dân; người thường trú ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, vùng dân tộc thiểu số và miền núi có bằng trung cấp luật hoặc có thời gian làm công tác pháp luật từ ba năm trở lên hoặc có kiến thức pháp luật và có uy tín trong cộng đồng có thể làm cộng tác viên tư vấn pháp luật.
Cán bộ, công chức có thể làm cộng tác viên tư vấn pháp luật của Trung tâm tư vấn pháp luật, Chi nhánh trong trường hợp việc làm cộng tác viên đó không trái với pháp luật về cán bộ, công chức.
2. Cộng tác viên tư vấn pháp luật thực hiện tư vấn pháp luật theo hợp đồng cộng tác viên được ký kết giữa Trung tâm tư vấn pháp luật và cộng tác viên tư vấn pháp luật.
Quyền, nghĩa vụ của cộng tác viên tư vấn pháp luật được quy định trong hợp đồng cộng tác viên.
3. Cộng tác viên tư vấn pháp luật chỉ được nhận vụ việc từ Trung tâm tư vấn pháp luật, Chi nhánh.
* Điều 18 Thông tư số 01/2010/TT-BTP quy định:
1. Công dân Việt Nam thường trú tại Việt Nam có năng lực hành vi dân sự đầy đủ, có phẩm chất đạo đức tốt, không phải là người đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc đã bị kết án mà chưa được xóa án tích và thuộc một trong các trường hợp sau đây thì được làm cộng tác viên tư vấn pháp luật:
a) Người có bằng cử nhân luật hoặc người có bằng đại học khác làm việc trong các ngành, nghề có liên quan đến quyền và nghĩa vụ của công dân;
b) Người đã hoặc đang đảm nhiệm các chức danh như luật sư, công chứng viên, trọng tài viên và các chức danh tư pháp khác;
c) Những người sau đây thường trú ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, vùng dân tộc thiểu số và miền núi:
- Người có bằng trung cấp luật;
- Người có thời gian làm công tác pháp luật từ ba năm trở lên gồm: Cán sự pháp lý làm việc trong ngành Tư pháp hoặc tổ chức pháp chế của các cơ quan, tổ chức, đơn vị lực lượng vũ trang; hội thẩm nhân dân; người công tác trong các ngành khác có hiểu biết pháp luật.
- Thành viên tổ hòa giải; thành viên Ban Chủ nhiệm Câu lạc bộ trợ giúp pháp lý; già làng; trưởng bản, trưởng thôn, xóm, ấp, sóc, bon; trưởng các dòng họ; đại diện tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp ở cơ sở là người có kiến thức pháp luật và có uy tín trong cộng đồng.
2. Trung tâm tư vấn pháp luật, Chi nhánh cấp Thẻ cho cộng tác viên tư vấn pháp luật của Trung tâm, Chi nhánh theo Mẫu TP-TVPL- 09, được sửa đổi bởi Thông tư số 03/2024/TT-BTP.
3. Danh sách cộng tác viên tư vấn pháp luật của Trung tâm tư vấn pháp luật, Chi nhánh phải được niêm yết tại trụ sở của Trung tâm, Chi nhánh.
Trung tâm tư vấn pháp luật, Chi nhánh phải thông báo bằng văn bản cho tổ chức chủ quản và Sở Tư pháp, nơi đăng ký hoạt động về danh sách cộng tác viên, chậm nhất là mười ngày làm việc kể từ khi bổ sung, rút tên cộng tác viên tư vấn pháp luật khỏi danh sách cộng tác viên trong quá trình hoạt động.
|
TÊN TỔ CHỨC CHỦ QUẢN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
|
Số:..../TVPL-HĐCT |
Tỉnh (thành phố), ngày... tháng... năm... |
Chúng tôi, một bên là ông (bà):............................................................................ ............................
Chức vụ:................................................................................................................ ............................
Đại diện cho Trung tâm:....................................................................................... ............................
Địa chỉ:.................................................................................................................. ............................
Và một bên là ông (bà):........................................................................................ ............................
Sinh ngày....... tháng........ năm........ Chứng minh thư số:..................................... ............................
cấp ngày...... tháng...... năm......... cơ quan cấp..................................................... ............................
Chức danh (nghề nghiệp):..................................................................................... ............................
Nơi làm việc:......................................................................................................... ............................
Địa chỉ thường trú:................................................................................................ ............................
Thỏa thuận ký kết hợp đồng cộng tác và cam kết thực hiện đúng các điều khoản sau đây:
Điều 1. Thời hạn và chế độ làm việc
1.1. Ông (bà) làm việc theo hợp đồng cộng tác từ ngày.......... tháng...... năm..... đến ngày....... tháng....... năm.......... ............................ ............................ ............................
1.2. Cộng tác theo vụ việc hoặc thường xuyên:.................................................... ............................
1.3. Thời gian làm việc (số lượng giờ, ngày trong 1 tuần hoặc 1 tháng):
.................................................................................................................................... ............................
Điều 2. Mức phụ cấp (thù lao)
Được hưởng phụ cấp hoặc thù lao:
- Theo vụ việc:............................ với mức là:....................................................... ............................
- Theo thời gian làm việc:.................................. với mức là:................................ ............................
Điều 3. Quyền và nghĩa vụ của cộng tác viên
3.1. Thực hiện tư vấn pháp luật trong lĩnh vực:
............................................................................................................................... ............................
.............................................................................................................................. .............................
Theo đúng thời hạn và yêu cầu chất lượng mà hai bên đã thỏa thuận.
3.2. Chịu trách nhiệm trước Trung tâm tư vấn pháp luật về nội dung tư vấn pháp luật.
3.3. Tuân thủ quy chế đối với cộng tác viên, Điều lệ của Trung tâm tư vấn pháp luật và các quy định pháp luật về tư vấn pháp luật.
3.4. Không được trực tiếp thu thù lao, nhận bất kỳ lợi ích vật chất nào nhằm mục đích vụ lợi thông qua việc thực hiện tư vấn pháp luật của mình hoặc của Trung tâm tư vấn pháp luật, Chi nhánh nơi mình cộng tác.
3.5. Bồi hoàn thiệt hại do lỗi của mình gây ra trong khi thực hiện tư vấn pháp luật cho Trung tâm tư vấn pháp luật, Chi nhánh nơi mình làm cộng tác viên.
Điều 4. Quyền và nghĩa vụ của Trung tâm tư vấn pháp luật trong việc sử dụng cộng tác viên
4.1. Phân công vụ việc tư vấn pháp luật.
4.2. Thanh toán phụ cấp (thù lao) và các khoản chi phí hợp lý để thực hiện vụ việc tư vấn pháp luật theo đúng chế độ đã thỏa thuận.
4.3. Bồi dưỡng nghiệp vụ, kỹ năng tư vấn pháp luật cho cộng tác viên.
4.4. Các trường hợp chấm dứt hợp đồng cộng tác viên và việc giải quyết tranh chấp hợp đồng cộng tác.
Điều 5. Điều khoản chung
5.1. Những thỏa thuận khác:
...............................................................................................................................
5.2. Hợp đồng cộng tác viên có hiệu lực từ ngày......... tháng....... năm...... đến ngày....... tháng.......năm..........
5.3. Trong quá trình thực hiện hợp đồng nếu có những thay đổi, bổ sung hoặc đề xuất cần thảo luận thì hai bên sẽ cùng bàn bạc, giải quyết.
5.4. Hợp đồng này được lập thành 2 bản có giá trị như nhau, mỗi bên giữ một (01) bản.
|
CỘNG TÁC VIÊN |
GIÁM ĐỐC TRUNG TÂM
|
|
Mẫu TP-TVPL-09-sđ (Ban hành kèm theo Thông tư số 03/2024/TT-BTP) |
THẺ CỘNG TÁC VIÊN TƯ VẤN PHÁP LUẬT
Kích cỡ: chiều ngang 6 cm, chiều dài 9 cm gồm 2 mặt được ghi bằng tiếng Việt. Mặt trước: phía bên trái có ảnh 02 cm x 03 cm đóng dấu nổi của Sở Tư pháp; chữ Thẻ cộng tác viên tư vấn pháp luật và số thẻ in màu đỏ; phía dưới bên phải có chữ ký của Giám đốc Trung tâm/Trưởng Chi nhánh và đóng dấu của Trung tâm/Chi nhánh. Mặt sau: có quy định quyền và nghĩa vụ của tư vấn viên pháp luật.
Mặt trước Thẻ cộng tác viên tư vấn pháp luật:
|
TÊN TỔ CHỨC CHỦ QUẢN |
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
THẺ CỘNG TÁC VIÊN Số: /TP-CTV |
|
Ảnh 2x3
Có giá trị từ ngày ............/........./........... đến ngày ........./........./.............
|
Họ và tên (ghi bằng chữ in hoa):…................................. Ngày, tháng, năm sinh: ……./………/…………. Số Chứng minh nhân dân/Số Thẻ căn cước công dân/Số định danh cá nhân:..................................... Nơi làm việc: ................................................................... ..........................................................................................
Tỉnh (thành phố),ngày........tháng.....năm...... GIÁM ĐỐC (ký tên, đóng dấu)
|
Mặt sau Thẻ cộng tác viên tư vấn pháp luật:
|
QUY ĐỊNH SỬ DỤNG THẺ 1. Đeo thẻ khi làm việc; 2. Xuất trình thẻ khi có yêu cầu của người có thẩm quyền; 3. Cấm sử dụng thẻ vì mục đích cá nhân hoặc trục lợi; 4. Bảo quản, giữ gìn thẻ cẩn thận, không tẩy xóa, làm hỏng; không cho người khác mượn thẻ; 5. Mất thẻ phải báo ngay cho cơ quan có thẩm quyền. |
23. Quy định về quyền và nghĩa vụ của người thực hiện tư vấn pháp luật
* Điều 23 Nghị định số 77/2008/NĐ-CP quy định:
1. Thực hiện tư vấn pháp luật trong phạm vi hoạt động của Trung tâm tư vấn pháp luật, Chi nhánh nơi mình làm việc.
2. Được bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ.
3. Được hưởng thù lao từ việc thực hiện tư vấn pháp luật.
4. Chịu trách nhiệm về nội dung tư vấn do mình thực hiện.
5. Tuân thủ các quy định của tổ chức chủ quản, quy định của Nghị định số 77/2008/NĐ-CP và các quy định khác có liên quan của pháp luật về luật sư, trợ giúp pháp lý.
6. Bồi hoàn thiệt hại do lỗi của mình gây ra trong khi thực hiện tư vấn pháp luật.
24. Quy định về trách nhiệm của Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trong quản lý hoạt động tư vấn pháp luật
* Điều 25 Nghị định số 77/2008/NĐ- CP quy định:
1. Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm kiểm tra, thanh tra, xử lý vi phạm, giải quyết khiếu nại, tố cáo về tổ chức, hoạt động của Trung tâm tư vấn pháp luật theo thẩm quyền; thực hiện các biện pháp hỗ trợ phát triển tổ chức, hoạt động tư vấn pháp luật tại địa phương.
2. Sở Tư pháp giúp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện quản lý hoạt động tư vấn pháp luật, có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
a) Cấp, thu hồi Giấy đăng ký hoạt động của Trung tâm tư vấn pháp luật, Chi nhánh;
b) Cấp, thu hồi Thẻ tư vấn viên pháp luật;
c) Phối hợp với tổ chức chủ quản cùng cấp trong việc bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ cho người thực hiện tư vấn pháp luật;
d) Tham mưu, đề xuất với Ủy ban nhân dân cấp tỉnh về các biện pháp hỗ trợ phát triển tổ chức, hoạt động tư vấn pháp luật tại địa phương;
đ) Thực hiện kiểm tra, thanh tra, xử lý vi phạm, giải quyết khiếu nại, tố cáo về tổ chức, hoạt động tư vấn pháp luật theo thẩm quyền hoặc theo ủy quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;
e) Báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Bộ Tư pháp định kỳ hàng năm về tổ chức và hoạt động của Trung tâm tư vấn pháp luật, Chi nhánh tại địa phương hoặc theo yêu cầu trong trường hợp đột xuất.
25. Quy định về trách nhiệm của tổ chức chủ quản trong quản lý hoạt động tư vấn pháp luật
* Điều 26 Nghị định số 77/2008/NĐ-CP quy định:
Tổ chức chủ quản có trách nhiệm quản lý về tổ chức, hoạt động của Trung tâm tư vấn pháp luật, Chi nhánh do mình thành lập theo quy định tại Nghị định số 77/2008/NĐ-CP và Điều lệ của tổ chức mình.
* Điều 13 Thông tư số 01/2010/TT-BTP quy định:
1. Thành lập và duy trì hoạt động của Trung tâm tư vấn pháp luật trực thuộc tổ chức mình theo đúng tôn chỉ, mục đích, quy chế của tổ chức chủ quản.
2. Tạo điều kiện về trụ sở, nhân sự, kinh phí hoạt động và các điều kiện cần thiết khác cho hoạt động của Trung tâm.
3. Quy định về mức thù lao, nguyên tắc thu, chi thù lao trong trường hợp Trung tâm tư vấn pháp luật thực hiện tư vấn pháp luật có thu thù lao, bảo đảm nguyên tắc lấy thu bù chi không nhằm mục đích lợi nhuận và phù hợp với điều kiện hoạt động của tổ chức chủ quản, tình hình thực tế ở địa phương.
4. Tạo điều kiện cho các Trung tâm tư vấn pháp luật trực thuộc cơ sở đào tạo, cơ sở nghiên cứu chuyên ngành luật triển khai các hoạt động thực hành nghề luật cho sinh viên và giảng viên, hỗ trợ nghiên cứu khoa học pháp lý.
5. Thường xuyên kiểm tra về tổ chức, hoạt động, chế độ tài chính, việc thực hiện thu thù lao của Trung tâm tư vấn pháp luật, Chi nhánh; phối hợp với các cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền trong khi thực hiện nhiệm vụ kiểm tra về tổ chức, hoạt động tư vấn pháp luật; xử lý vi phạm trong phạm vi thẩm quyền theo quy định tại Điều lệ của tổ chức và theo quy định của pháp luật.
6. Tổ chức các lớp bồi dưỡng nghiệp vụ cho tư vấn viên pháp luật, luật sư, cộng tác viên tư vấn pháp luật của Trung tâm tư vấn pháp luật trực thuộc tổ chức mình.
7. Cung cấp thông tin về tổ chức, hoạt động tư vấn pháp luật của tổ chức mình khi có yêu cầu của các cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền.
8. Giải quyết khiếu nại, tố cáo đối với Trung tâm tư vấn pháp luật, Chi nhánh của Trung tâm tư vấn pháp luật trong phạm vi thẩm quyền.
9. Thực hiện các nhiệm vụ khác theo Điều lệ, quy chế của tổ chức chủ quản và theo quy định của pháp luật.
26. Quy định về xử lý vi phạm đối với người thực hiện tư vấn pháp luật, Trung tâm tư vấn pháp luật và Chi nhánh
* Điều 27 Nghị định số 77/2008/NĐ- CP quy định:
1. Người thực hiện tư vấn pháp luật có hành vi vi phạm các quy định của Nghị định số 77/2008/NĐ-CP thì tùy theo tính chất, mức độ mà bị xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự; nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.
2. Trung tâm tư vấn pháp luật, Chi nhánh có hành vi vi phạm các quy định của Nghị định số 77/2008/NĐ-CP thì bị xử phạt vi phạm hành chính; nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.
3. Hình thức, thẩm quyền, thủ tục xử lý vi phạm hành chính về tư vấn pháp luật được thực hiện theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực tư pháp.
27. Quy định về chế độ báo cáo
* Điều 19 Thông tư số 01/2010/TT-BTP quy định:
1. Định kỳ hàng năm, Trung tâm tư vấn pháp luật báo cáo Sở Tư pháp, nơi đăng ký hoạt động và tổ chức chủ quản về tổ chức, hoạt động của Trung tâm và Chi nhánh trực thuộc. Báo cáo năm được gửi chậm nhất vào ngày 30 tháng 9. Số liệu báo cáo được tính từ ngày 01 tháng 10 đến ngày 30 tháng 9 năm tiếp theo.
Ngoài báo cáo định kỳ, trong trường hợp đột xuất, Trung tâm tư vấn pháp luật báo cáo về tổ chức và hoạt động của Trung tâm tư vấn pháp luật, Chi nhánh theo yêu cầu của Sở Tư pháp, tổ chức chủ quản hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
2. Định kỳ hàng năm, Sở Tư pháp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Bộ Tư pháp về tổ chức và hoạt động của các Trung tâm tư vấn pháp luật, Chi nhánh của Trung tâm tại địa phương. Báo cáo năm được gửi trước ngày 15 tháng 10.
Ngoài báo cáo định kỳ, trong trường hợp đột xuất, Sở Tư pháp báo cáo về tổ chức và hoạt động của các Trung tâm tư vấn pháp luật, Chi nhánh của Trung tâm tại địa phương theo yêu cầu của Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Bộ Tư pháp.
28. Quy định kiểm tra về tổ chức, hoạt động tư vấn pháp luật
* Điều 20 Thông tư số 01/2010/TT-BTP quy định:
1. Định kỳ hàng năm, Sở Tư pháp thực hiện kiểm tra về tổ chức và hoạt động của Trung tâm tư vấn pháp luật, Chi nhánh của Trung tâm tư vấn pháp luật tại địa phương. Sở Tư pháp có thể tiến hành kiểm tra đột xuất theo yêu cầu của Bộ Tư pháp hoặc của Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, nơi đặt trụ sở của Trung tâm tư vấn pháp luật, Chi nhánh.
Trong trường hợp cần thiết hoặc theo đề nghị của Sở Tư pháp, Bộ Tư pháp tiến hành kiểm tra về tổ chức, hoạt động tư vấn pháp luật; nếu phát hiện có hành vi vi phạm thì xử lý vi phạm hành chính theo thẩm quyền.
2. Thời gian và nội dung kiểm tra định kỳ phải được thông báo cho Trung tâm tư vấn pháp luật, Chi nhánh chậm nhất là bảy ngày trước khi tiến hành kiểm tra.
29. Quy định về lập sổ theo dõi công việc và lưu hồ sơ
* Điều 10 Thông tư số 01/2010/TT-BTP quy định:
1. Trung tâm tư vấn pháp luật, Chi nhánh phải thực hiện việc lập sổ theo dõi công việc, cụ thể như sau:
a) Sổ theo dõi đầu việc: theo dõi chung các công việc của Trung tâm, Chi nhánh. b) Sổ theo dõi thực hiện tư vấn pháp luật miễn phí.
c) Sổ theo dõi vụ việc có thu thù lao: trong trường hợp thực hiện tư vấn có thu thù lao thông qua hợp đồng dịch vụ pháp lý và phiếu yêu cầu.
2. Các loại sổ: Sổ theo dõi đầu việc; Sổ theo dõi thực hiện tư vấn pháp luật miễn phí; Sổ theo dõi vụ việc có thu thù lao và hồ sơ công việc phải được lưu giữ tại trụ sở của Trung tâm, Chi nhánh.
Việc ghi chép, bảo quản, lưu giữ các loại sổ theo dõi, hồ sơ công việc, hợp đồng lao động, hợp đồng cộng tác viên được thực hiện theo quy định của pháp luật về lưu trữ, thống kê, lao động và các quy định pháp luật khác có liên quan.
CÁC MẪU SỔ
1. Trang bìa
TÊN TỔ CHỨC CHỦ QUẢN
TÊN TRUNG TÂM TƯ VẤN PHÁP LUẬT/CHI NHÁNH
Quyển số:...........
Từ ngày...../.../.... đến ngày...../.../....
2. Phần nội dung
Sổ theo dõi đầu việc phải có các nội dung chính sau đây:
|
Ngày tháng năm nhận yêu cầu |
Họ tên, địa chỉ người yêu cầu |
Nội dung yêu cầu |
Loại việc (miễn phí/thu thù lao) |
Người thực hiện |
Thời hạn/Kết quả thực hiện |
Ký xác nhận của người thực hiện |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
PHỤ LỤC II
1. Trang bìa
TÊN TỔ CHỨC CHỦ QUẢN
TÊN TRUNG TÂM TƯ VẤN PHÁP LUẬT/CHI NHÁNH
SỔ THEO DÕI THỰC HIỆN
TƯ VẤN PHÁP LUẬT MIỄN PHÍ
Quyển số:......
Từ ngày...../.../.... đến ngày...../.../....
2. Phần nội dung
Sổ theo dõi thực hiện tư vấn pháp luật miễn phí phải có các nội dung chính sau đây:
|
Ngày tháng năm nhận yêu cầu |
Họ tên, địa chỉ người yêu cầu |
Nội dung yêu cầu |
Lĩnh vực pháp luật |
Người thực hiện |
Thời hạn/Kết quả thực hiện |
Ký xác nhận của người thực hiện |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
PHỤ LỤC III
1. Trang bìa
TÊN TỔ CHỨC CHỦ QUẢN
TÊN TRUNG TÂM TƯ VẤN PHÁP LUẬT/CHI NHÁNH
SỔ THEO DÕI VỤ VIỆC CÓ THU THÙ LAO
Quyển số:.......
Từ ngày...../.../.... đến ngày...../.../....
2. Nội dung
Sổ theo dõi vụ việc có thu thù lao phải có các nội dung chính sau đây:
|
Ngày tháng năm |
Họ tên, địa chỉ người yêu cầu |
Số Hợp đồng/ Phiếu yêu cầu |
Nội dung yêu cầu |
Lĩnh vực pháp luật |
Người thực hiện |
Thời hạn/Kết quả thực hiện |
Số tiền thù lao |
Ký xác nhận của người thực hiện |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
- Lưu ý: Các Sổ theo dõi công việc tại Phụ lục I, II và III của Thông tư này đều phải được đánh số trang theo thứ tự, ghi rõ ngày mở sổ và khóa sổ. Tại trang đầu và trang cuối mỗi Sổ, phải có chữ ký xác nhận của Giám đốc Trung tâm hoặc Trưởng Chi nhánh và chữ ký của người lập sổ./.