TÀI LIỆU HƯỚNG DẪN NGHIỆP VỤ BỒI THƯỜNG NHÀ NƯỚC (Quy định của pháp luật về trách nhiệm bồi thường của nhà nước)

23/12/2025 - 15:05
20

 

TÌM HIỂU

QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT VỀ TRÁCH NHIỆM BỒI THƯỜNG CỦA NHÀ NƯỚC 

          Ngày 20/6/2017, Quốc hội ban hành Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/7/2018 (sau đây gọi tắt là Luật TNBTCNN) - đã được sửa đổi, bổ sung một số nội dung theo Luật số 81/2025/QH15 ngày 24/6/2025 của Quốc hội về sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Tòa án nhân dân; Chính phủ ban hành Nghị định số 68/2018/NĐ-CP ngày 15/5/2018 quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/7/2018 (sau đây gọi tắt là Nghị định số 68/2018/NĐ-CP); Ngày 10/12/2019, Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành Thông tư số 08/2019/TT-BTP quy định biện pháp thực hiện chức năng quản lý nhà nước về công tác bồi thường nhà nước, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 25/01/2020 (sau đây gọi tắt là Thông tư số 08/2019/TT-BTP); Thông tư số 09/2019/TT-BTP quy định biện pháp hỗ trợ, hướng dẫn người bị thiệt hại thực hiện thủ tục yêu cầu bồi thường nhà nước, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 25/01/2020 (sau đây gọi tắt là Thông tư số 09/2019/TT-BTP);

          Để giúp các cơ quan, tổ chức, cá nhân nắm bắt đầy đủ các quy định của pháp luật về bồi thường nhà nước, Sở Tư pháp tỉnh Tuyên Quang biên soạn tài liệu quy định của pháp luật về Trách nhiệm bồi thường của nhà nước. Xin trân trọng giới thiệu.

CHUYÊN ĐỀ 1

MỘT SỐ ĐIỂM MỚI VỀ PHÂN ĐỊNH THẨM QUYỀN TRONG TỔ CHỨC CHÍNH QUYỀN ĐỊA PHƯƠNG 2 CẤP LĨNH VỰC BỔI THƯỜNG NHÀ NƯỚC

          Nhằm hoàn thiện khuôn khổ pháp lý cho việc triển khai mô hình chính quyền địa phương 02 cấp, tạo cơ sở thống nhất cho các địa phương tổ chức thực hiện, đồng thời bảo đảm yêu cầu về tính hợp hiến, hợp pháp và hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước trong lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của Bộ Tư pháp, Chính phủ đã ban hành 02 nghị định, gồm: (i) Nghị định số 120/2025/NĐ-CP ngày 11/6/2025 quy định về phân định thẩm quyền của chính quyền địa phương 02 cấp trong lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Tư pháp; (ii) Nghị định số 121/2025/NĐ-CP ngày 11/6/2025 quy định về phân quyền, phân cấp trong lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Tư pháp. Bên cạnh đó, Bộ trưởng Bộ Tư pháp đã ban hành Thông tư số 08/2025/TT-BTP ngày 12/6/2025 quy định về phân định thẩm quyền của chính quyền địa phương 02 cấp và phân cấp trong lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Tư pháp. Các văn bản nêu trên đã xác lập tương đối đầy đủ, rõ ràng cơ chế phân định thẩm quyền, phân cấp, phân quyền trong các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của Bộ Tư pháp khi tổ chức chính quyền địa phương 02 cấp, trong đó có công tác bồi thường nhà nước.

          1. Phân định thẩm quyền thực hiện công tác bồi thường nhà nước khi tổ chức chính quyền địa phương 02 cấp
          Theo quy định của Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước năm 2017, UBND cấp huyện không thực hiện chức năng quản lý nhà nước về công tác bồi thường nhà nước. Tuy nhiên, trong một số trường hợp nhất định, UBND cấp huyện vẫn là cơ quan trực tiếp giải quyết bồi thường theo quy định tại khoản 3 Điều 33 của Luật này; đồng thời, Chủ tịch UBND cấp huyện đã thực hiện việc chi trả tiền bồi thường có trách nhiệm tổ chức xem xét trách nhiệm hoàn trả của người thi hành công vụ gây thiệt hại theo Điều 66 Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước năm 2017.

          Từ ngày 01/7/2025, khi thực hiện tổ chức chính quyền địa phương theo mô hình 02 cấp, việc tiếp tục giải quyết các vụ việc bồi thường do UBND cấp huyện đã thụ lý trước thời điểm này được thực hiện trên cơ sở các nguyên tắc sau:

          1.1. Về thẩm quyền giải quyết bồi thường
          Đối với các vụ việc bồi thường phát sinh từ hành vi gây thiệt hại của UBND cấp huyện trước ngày 01/7/2025 nhưng đến thời điểm này chưa được giải quyết hoặc giải quyết chưa hoàn tất, việc xác định cơ quan có thẩm quyền tiếp tục giải quyết được thực hiện như sau:

          (i) UBND cấp tỉnh là cơ quan giải quyết bồi thường trong trường hợp hành vi gây thiệt hại thuộc nhóm nhiệm vụ, quyền hạn mà kể từ ngày 01/7/2025 được giao cho UBND cấp tỉnh thực hiện (khoản 1 Điều 19 Nghị định số 120/2025/NĐ-CP).

          Ví dụ: Theo khoản 2 Điều 188 Luật Đất đai năm 2024, trước ngày 01/7/2025, UBND cấp huyện có thẩm quyền quyết định việc sử dụng đất có mặt nước là hồ, đầm thuộc địa bàn nhiều xã, phường, thị trấn. Tuy nhiên, căn cứ Điều 4 Nghị định số 151/2025/NĐ-CP ngày 12/6/2025 của Chính phủ về phân định thẩm quyền của chính quyền địa phương 02 cấp trong lĩnh vực đất đai, kể từ ngày 01/7/2025, thẩm quyền này được chuyển giao cho Chủ tịch UBND cấp tỉnh.

          Theo đó, trong trường hợp trước ngày 01/7/2025, UBND cấp huyện đã thụ lý giải quyết bồi thường đối với các vụ việc liên quan đến thẩm quyền nêu trên nhưng chưa giải quyết xong, thì kể từ ngày 01/7/2025, UBND cấp tỉnh là cơ quan có trách nhiệm tiếp tục thực hiện việc giải quyết bồi thường.

          (ii) UBND cấp xã là cơ quan giải quyết bồi thường trong trường hợp hành vi gây thiệt hại của UBND cấp huyện thuộc nhóm nhiệm vụ, quyền hạn được giao cho UBND cấp xã kể từ ngày 01/7/2025 (khoản 2 Điều 19 Nghị định số 120/2025/NĐ-CP).

          Ví dụ: Theo điểm b khoản 2 Điều 38 Luật Xử lý vi phạm hành chính năm 2012, trước ngày 01/7/2025, Chủ tịch UBND cấp huyện có thẩm quyền phạt tiền đến 50% mức tiền phạt tối đa đối với từng lĩnh vực tương ứng theo Điều 24 của Luật này, nhưng không quá 50.000.000 đồng. Tuy nhiên, theo điểm b khoản 1 Điều 5 Nghị định số 189/2025/NĐ-CP ngày 01/7/2025 của Chính phủ quy định chi tiết Luật Xử lý vi phạm hành chính về thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính, kể từ ngày 01/7/2025, thẩm quyền này được giao cho Chủ tịch UBND cấp xã thực hiện.

          Như vậy, đối với các vụ việc bồi thường phát sinh từ quyết định xử phạt vi phạm hành chính trái pháp luật do Chủ tịch UBND cấp huyện ban hành trước ngày 01/7/2025 nhưng chưa được giải quyết hoặc giải quyết chưa xong, thì kể từ ngày 01/7/2025, UBND cấp xã là cơ quan có thẩm quyền tiếp tục giải quyết bồi thường. Khi tham mưu xử lý đối với từng trường hợp cụ thể, cần đồng thời đối chiếu các quy định của pháp luật chuyên ngành để xác định chính xác mức phạt tiền tương ứng.

          (iii) Cơ quan chuyên môn hoặc cơ quan, đơn vị trực thuộc UBND cấp tỉnh có tư cách pháp nhân, có tài khoản riêng là cơ quan giải quyết bồi thường trong trường hợp hành vi gây thiệt hại của UBND cấp huyện thuộc nhóm nhiệm vụ, quyền hạn được giao cho các cơ quan, đơn vị này kể từ ngày 01/7/2025 (khoản 3 Điều 19 Nghị định số 120/2025/NĐ-CP).

          1.2. Về việc xem xét trách nhiệm hoàn trả
          Thứ nhất, về thẩm quyền tổ chức xem xét trách nhiệm hoàn trả.

          Kể từ ngày 01/7/2025, Chủ tịch UBND cấp tỉnh, Chủ tịch UBND cấp xã và thủ trưởng các cơ quan, đơn vị quy định tại Điều 19 Nghị định số 120/2025/NĐ-CP có trách nhiệm tổ chức việc xem xét trách nhiệm hoàn trả của người thi hành công vụ gây thiệt hại theo quy định tại khoản 1 Điều 66 Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước năm 2017 (Điều 20 Nghị định số 120/2025/NĐ-CP).

          Ví dụ 3: Trên cơ sở vụ việc nêu tại Ví dụ 2, sau khi UBND cấp xã đã hoàn thành việc giải quyết bồi thường, Chủ tịch UBND cấp xã có trách nhiệm tổ chức xem xét trách nhiệm hoàn trả của người thi hành công vụ gây thiệt hại theo đúng quy định của Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước năm 2017.

          Thứ hai, về trách nhiệm thu tiền hoàn trả.

          Việc thu tiền hoàn trả kể từ ngày 01/7/2025 được thực hiện theo từng trường hợp cụ thể như sau:

          - Trường hợp người thi hành công vụ gây thiệt hại được điều động, chuyển công tác đến cơ quan, tổ chức khác thì cơ quan, tổ chức đang trực tiếp quản lý, sử dụng và chi trả tiền lương cho người đó có trách nhiệm tổ chức thu tiền hoàn trả theo quyết định hoàn trả đã được UBND cấp huyện ban hành trước đó và nộp vào ngân sách nhà nước theo quy định (Điều 70 Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước năm 2017).

          -Trường hợp người thi hành công vụ gây thiệt hại đã nghỉ hưu thì cơ quan Bảo hiểm xã hội đang thực hiện việc chi trả lương hưu có trách nhiệm thu tiền hoàn trả theo quyết định hoàn trả đã được ban hành và nộp đầy đủ, kịp thời vào ngân sách nhà nước (khoản 1 Điều 71 Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước năm 2017).

          - Trường hợp người thi hành công vụ gây thiệt hại đã nghỉ việc, không hưởng lương hưu và không còn công tác tại cơ quan, tổ chức nào khác thì cơ quan, đơn vị tiếp nhận nhóm nhiệm vụ, quyền hạn của UBND cấp huyện có trách nhiệm tổ chức thu tiền hoàn trả theo quyết định hoàn trả đã ban hành và nộp vào ngân sách nhà nước theo quy định (điểm b mục 2.2 phần IV Công văn số 1866/BTP-PLHSHC ngày 09/4/2025 của Bộ Tư pháp). Trong quá trình thực hiện, cơ quan, đơn vị này có thể phối hợp với các cơ quan liên quan để bảo đảm việc thu hồi tiền hoàn trả được thực hiện hiệu quả.

 

 

 

 

 

 

CHUYÊN ĐỀ 2

MỘT SỐ KỸ NĂNG, NGHIỆP VỤ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ CÔNG TÁC BỒI THƯỜNG NHÀ NƯỚC

I. TRÁCH NHIỆM QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ CÔNG TÁC BỒI THƯỜNG NHÀ NƯỚC
1. Một số vấn đề chung về quản lý nhà nước về công tác bồi thường nhà nước
1.1. Khái niệm quản lý nhà nước về công tác bồi thường nhà nước
            Quản lý nhà nước về công tác bồi thường nhà nước (BTNN) là tổng thể các hoạt động có tổ chức của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, được bảo đảm thực hiện bằng quyền lực nhà nước, nhằm điều hành, hướng dẫn và tác động đến quá trình thực thi pháp luật về trách nhiệm bồi thường của Nhà nước (TNBTCNN), qua đó bảo đảm việc áp dụng pháp luật về TNBTCNN được thực hiện thống nhất, đúng quy định và đạt hiệu quả.

1.2. Ý nghĩa, vai trò của quản lý nhà nước về công tác BTNN
          Ở góc độ tổng thể, hoạt động quản lý nhà nước là một công cụ thiết yếu, giúp bảo đảm việc thực thi các văn bản quy phạm pháp luật được thống nhất và hiệu quả. Trong lĩnh vực bồi thường nhà nước (BTNN), quản lý nhà nước có vai trò quan trọng trong việc bảo đảm công tác BTNN được tiến hành một cách đúng pháp luật và hiệu quả. Cụ thể, vai trò này có thể được nhìn nhận qua một số khía cạnh sau:

          Thứ nhất, đối với cá nhân, tổ chức bị thiệt hại, quản lý nhà nước về BTNN giúp bảo đảm rằng quyền yêu cầu bồi thường (YCBT) của họ được thực hiện đầy đủ, minh bạch và theo đúng quy định pháp luật.

          Thứ hai, đối với cơ quan trực tiếp quản lý người thi hành công vụ gây thiệt hại, quản lý nhà nước về BTNN thúc đẩy việc giải quyết bồi thường (GQBT) được tiến hành kịp thời và đúng trình tự pháp luật. Điều này vừa bảo vệ quyền lợi hợp pháp của người bị thiệt hại, vừa duy trì và bảo vệ lợi ích của Nhà nước.

          Thứ ba, quản lý nhà nước còn có vai trò theo dõi, nắm bắt thực chất tình hình YCBT và GQBT, đồng thời phát hiện những khó khăn, vướng mắc nảy sinh trong quá trình thực hiện. Từ đó, cơ quan quản lý có thể đề xuất hoặc triển khai các biện pháp tháo gỡ, điều chỉnh kịp thời, bảo đảm hiệu quả và tính minh bạch trong công tác BTNN.

2. Trách nhiệm quản lý nhà nước về công tác BTNN
2.1. Trách nhiệm quản lý nhà nước về công tác BTNN của Chính phủ
Theo quy định tại khoản 1 Điều 73 Luật TNBTCNN năm 2017 thì Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về công tác BTNN trong hoạt động quản lý hành chính, tố tụng và thi hành án trên phạm vi cả nước. 

2.2. Trách nhiệm quản lý nhà nước về công tác BTNN của Bộ Tư pháp
Theo quy định tại khoản 2 Điều 73 Luật TNBTCNN năm 2017, Bộ Tư pháp là cơ quan đầu mối giúp Chính phủ thực hiện quản lý nhà nước về công tác BTNN và có nhiệm vụ, quyền hạn như sau:

(1) Xây dựng chiến lược, chính sách về công tác BTNN;

(2) Ban hành theo thẩm quyền hoặc trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành văn bản quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật TNBTCNN; ban hành biểu mẫu, sổ sách về công tác BTNN;

(3) Hướng dẫn, bồi dưỡng kỹ năng, nghiệp vụ công tác BTNN; giải đáp vướng mắc trong việc áp dụng pháp luật về TNBTCNN;

(4) Xác định cơ quan GQBT trong các trường hợp: (1) trường hợp cơ quan GQBT đã bị giải thể mà cơ quan đã ra quyết định giải thể là Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ; (2) trường hợp không có sự thống nhất về cơ quan GQBT;

(5) Hỗ trợ người bị thiệt hại thực hiện thủ tục YCBT;

(6) Theo dõi, đôn đốc công tác BTNN; chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan thanh tra, kiểm tra công tác BTNN; giải quyết khiếu nại, tố cáo, xử lý vi phạm trong công tác BTNN theo quy định của pháp luật;

(7) Hằng năm thống kê việc thực hiện công tác BTNN báo cáo Chính phủ theo quy định; 

(8) Yêu cầu cơ quan GQBT báo cáo về việc GQBT, thực hiện trách nhiệm hoàn trả và xử lý kỷ luật người thi hành công vụ trong trường hợp cần thiết;

(9) Quản lý nhà nước về hợp tác quốc tế trong công tác BTNN;

(10) Xây dựng, quản lý cơ sở dữ liệu về công tác BTNN;

(11) Kiến nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý vi phạm trong việc giải quyết bồi thường, thực hiện trách nhiệm hoàn trả theo quy định của pháp luật;

(12) Kiến nghị người có thẩm quyền kháng nghị bản án, quyết định của Tòa án có nội dung GQBT theo quy định của pháp luật; yêu cầu Thủ trưởng cơ quan trực tiếp quản lý người thi hành công vụ gây thiệt hại hủy quyết định GQBT trong trường hợp có một trong các căn cứ mà không ra quyết định hủy;

(13) Giúp Chính phủ phối hợp với TAND (TAND) tối cao, Viện kiểm sát nhân dân (VKSND) tối cao thực hiện quản lý công tác BTNN trong lĩnh vực tố tụng;

(14) Nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của pháp luật.

2.3. Trách nhiệm quản lý nhà nước về công tác BTNN của UBND cấp tỉnh
Theo quy định tại khoản 3 Điều 73 Luật TNBTCNN năm 2017, UBND cấp tỉnh là cơ quan thực hiện quản lý nhà nước về công tác BTNN trong hoạt động quản lý hành chính, tố tụng và thi hành án tại địa phương và có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:

(1) Hướng dẫn, bồi dưỡng kỹ năng, nghiệp vụ công tác BTNN; 

(2) Xác định cơ quan GQBT trong các trường hợp: (1) trường hợp cơ quan GQBT đã bị giải thể mà cơ quan đã ra quyết định giải thể là Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ; (2) trường hợp không có sự thống nhất về cơ quan GQBT;

(3) Hướng dẫn người bị thiệt hại thực hiện thủ tục YCBT trong phạm vi địa phương mình;

(4) Theo dõi, đôn đốc, kiểm tra công tác BTNN; thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, xử lý vi phạm trong công tác BTNN;

(5) Hằng năm chủ trì, phối hợp với các cơ quan, tổ chức có liên quan tại địa phương, thống kê việc thực hiện công tác BTNN báo cáo Bộ Tư pháp theo quy định; 

(6) Yêu cầu cơ quan GQBT báo cáo về việc GQBT, thực hiện trách nhiệm hoàn trả và xử lý kỷ luật người thi hành công vụ trong trường hợp cần thiết;

(7) Kiến nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý vi phạm trong việc GQBT, thực hiện trách nhiệm hoàn trả trong phạm vi do mình quản lý; 

(8) Kiến nghị người có thẩm quyền kháng nghị bản án, quyết định của Tòa án có nội dung GQBT theo quy định của pháp luật; yêu cầu Thủ trưởng cơ quan trực tiếp quản lý người thi hành công vụ gây thiệt hại hủy quyết định GQBT trong trường hợp có một trong các căn cứ mà không ra quyết định hủy;

(9) Nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của pháp luật.

3. Trách nhiệm của các cơ quan có liên quan trong phối hợp thực hiện quản lý nhà nước về công tác BTNN

3.1. Trách nhiệm của TAND tối cao, Viện Kiểm sát nhân dân tối cao 
Theo quy định tại Điều 74 Luật TNBTCNN năm 2017, TAND tối cao, VKSND tối cao trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của mình có trách nhiệm như sau:

(1) Phối hợp với Chính phủ thực hiện các nội dung quản lý nhà nước về công tác BTNN;

(2) Kiểm tra, thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo về công tác BTNN theo quy định của pháp luật;

(3) Chỉ đạo cơ quan GQBT thực hiện công tác GQBT, xác định trách nhiệm hoàn trả, thực hiện quyết định hoàn trả, thực hiện xử lý kỷ luật theo thẩm quyền;

(4) Xử lý và chỉ đạo xử lý vi phạm trong việc GQBT, thực hiện trách nhiệm hoàn trả;

(5) Hằng năm hoặc theo yêu cầu của cơ quan quản lý nhà nước về công tác BTNN thống kê, báo cáo Chính phủ việc thực hiện công tác BTNN;

(6) Chỉ đạo TAND, VKSND các cấp phối hợp với cơ quan có thẩm quyền quản lý nhà nước thực hiện công tác BTNN;

(7) Trả lời, thực hiện kiến nghị của cơ quan quản lý nhà nước về công tác BTNN;

(8) Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của Luật TNBTCNN.

3.2. Trách nhiệm của các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ
Theo quy định tại Điều 75 Luật TNBTCNN năm 2017, các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của mình có trách nhiệm như sau:

(1) Phối hợp với Bộ Tư pháp thực hiện các nội dung quản lý nhà nước về công tác BTNN;

(2) Kiểm tra, thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo về công tác BTNN theo quy định của pháp luật;

(3) Chỉ đạo cơ quan GQBT thực hiện công tác GQBT, xác định trách nhiệm hoàn trả, thực hiện quyết định hoàn trả, thực hiện xử lý kỷ luật theo thẩm quyền;

(4) Xử lý và chỉ đạo xử lý vi phạm trong việc GQBT, thực hiện trách nhiệm hoàn trả;

(5) Hằng năm hoặc theo yêu cầu của cơ quan quản lý nhà nước về công tác BTNN thống kê, báo cáo việc thực hiện công tác BTNN;

(6) Trả lời, thực hiện kiến nghị của cơ quan quản lý nhà nước về công tác BTNN;

(7) Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của Luật TNBTCNN.

II. MỘT SỐ NỘI DUNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ CÔNG TÁC BTNN
1. Hướng dẫn kỹ năng, nghiệp vụ công tác BTNN 
“Hướng dẫn nghiệp vụ công tác BTNN” là hoạt động của cơ quan quản lý nhà nước về công tác BTNN trả lời những đề xuất, kiến nghị của cơ quan giải quyết bồi thường hoặc cơ quan khác có liên quan đến công tác BTNN.

1.1. Nội dung hướng dẫn nghiệp vụ
Khoản 1 Điều 3 Thông tư số 08/2019/TT-BTP quy định nội dung hướng dẫn nghiệp vụ đối với từng cơ quan giải quyết bồi thường cụ thể như sau:

- Trường hợp cơ quan giải quyết bồi thường là cơ quan trực tiếp quản lý người thi hành công vụ gây thiệt hại thì nội dung hướng dẫn nghiệp vụ bao gồm: GQYCBT; đề nghị cấp kinh phí bồi thường và chi trả tiền bồi thường; xác định trách nhiệm hoàn trả của người thi hành công vụ gây thiệt hại; quản lý nhà nước về công tác BTNN.

- Trường hợp cơ quan giải quyết bồi thường là Tòa án có thẩm quyền giải quyết vụ án theo thủ tục tố tụng thì nội dung hướng dẫn nghiệp vụ bao gồm: xác định phạm vi TNBTCNN; xác định thiệt hại và giá trị thiệt hại được bồi thường.

1.2. Thực hiện hướng dẫn nghiệp vụ
Điều 4 Thông tư số 08/2019/TT-BTP quy định việc thực hiện hướng dẫn nghiệp vụ trong từng trường hợp cụ thể:

a) Bộ Tư pháp hướng dẫn nghiệp vụ trong các trường hợp sau đây:

- Hướng dẫn nghiệp vụ cho cơ quan trực tiếp quản lý người thi hành công vụ gây thiệt hại là các cơ quan: Bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ; Tổng cục, cục, các đơn vị khác có tư cách pháp nhân, có tài khoản riêng thuộc bộ, cơ quan ngang bộ hoặc thuộc cơ quan thuộc Chính phủ; Cơ quan có thẩm quyền cung cấp thông tin ở trung ương theo quy định của Luật tiếp cận thông tin; Cơ quan có thẩm quyền ở trung ương áp dụng biện pháp cần thiết để bảo vệ người tố cáo theo quy định của Luật tố cáo; Cơ quan trung ương ra quyết định xử lý kỷ luật buộc thôi việc đối với công chức; Cơ quan Điều tra, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra ở trung ương; Viện kiểm sát nhân dân cấp cao, Viện kiểm sát quân sự trung ương, Viện kiểm sát nhân dân tối cao; TAND cấp cao, Tòa án quân sự trung ương, TAND tối cao; Cơ quan thi hành án hình sự trong Công an nhân dân ở trung ương; Cơ quan thi hành án hình sự trong Quân đội nhân dân ở trung ương.

- Hướng dẫn nghiệp vụ cho cơ quan trực tiếp quản lý người thi hành công vụ gây thiệt hại là UBND cấp tỉnh;

- Hướng dẫn nghiệp vụ cho UBND cấp tỉnh để cơ quan này hướng dẫn nghiệp vụ cho các cơ quan trong phạm vi địa phương mình thực hiện công tác BTNN;

- Hướng dẫn nghiệp vụ cho cơ quan giải quyết bồi thường là TAND tối cao, TAND cấp cao, Tòa án quân sự Trung ương có thẩm quyền giải quyết vụ án dân sự, hình sự, hành chính có YCBT;

- Hướng dẫn nghiệp vụ cho cơ quan đã được UBND cấp tỉnh hướng dẫn nghiệp vụ mà cơ quan đó tiếp tục đề nghị Bộ Tư pháp hướng dẫn nghiệp vụ;

          - Hướng dẫn nghiệp vụ cho TAND tối cao, VKSND tối cao hoặc các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ (sau đây gọi là các Bộ) khi có yêu cầu để các cơ quan này chỉ đạo các cơ quan thuộc phạm vi quản lý của mình thực hiện công tác BTNN;

- Hướng dẫn nghiệp vụ cho cơ quan, đơn vị thuộc Bộ Tư pháp. 

Cục Bồi thường nhà nước giúp Bộ Tư pháp thực hiện các nhiệm vụ nêu trên.

b) UBND cấp tỉnh hướng dẫn nghiệp vụ trong các trường hợp sau đây:

- Hướng dẫn nghiệp vụ cho cơ quan trực tiếp quản lý người thi hành công vụ gây thiệt hại tại địa phương;

- Hướng dẫn nghiệp vụ cho cơ quan giải quyết bồi thường là Tòa án cấp tỉnh và tương đương, Tòa án khu vực và tương đương có thẩm quyền giải quyết vụ án dân sự, hình sự, hành chính có YCBT.

Sở Tư pháp giúp UBND cấp tỉnh thực hiện các nhiệm vụ nêu trên.

1.3. Hình thức hướng dẫn nghiệp vụ
          Điều 5 Thông tư số 08/2019/TT-BT quy định hình thức hướng dẫn nghiệp vụ, giải đáp vướng mắc, như sau:

a) Việc hướng dẫn nghiệp vụ được thực hiện bằng văn bản trên cơ sở yêu cầu bằng văn bản của cơ quan đề nghị hướng dẫn hoặc được thực hiện trực tiếp tại cơ quan giải quyết bồi thường hoặc tại cơ quan quản lý nhà nước về công tác BTNN tại địa phương nơi phát sinh vụ việc. Văn bản hướng dẫn nghiệp vụ phải nêu rõ căn cứ pháp luật và các nội dung hướng dẫn. 

b) Trường hợp hướng dẫn nghiệp vụ được thực hiện trực tiếp tại cơ quan giải quyết bồi thường hoặc tại cơ quan quản lý nhà nước về công tác BTNN thì việc hướng dẫn nghiệp vụ được thực hiện theo trình tự như sau:

- Cử nhóm công tác thực hiện hướng dẫn nghiệp vụ;

- Chuẩn bị nội dung, tài liệu để thực hiện hướng dẫn nghiệp vụ;

- Thông báo cho cơ quan giải quyết bồi thường, cơ quan quản lý nhà nước về công tác bồi thường tại địa phương về thời gian, địa điểm tổ chức thực hiện hướng dẫn nghiệp vụ;

- Thực hiện hướng dẫn nghiệp vụ cho cơ quan đề nghị hướng dẫn;

- Lập biên bản nội dung hướng dẫn nghiệp vụ. Biên bản phải có chữ ký của cơ quan hướng dẫn nghiệp vụ, cơ quan được hướng dẫn nghiệp vụ và giao cho mỗi cơ quan 01 bản tại buổi hướng dẫn;

- Ban hành văn bản hướng dẫn nghiệp vụ.

1.4. Phối hợp và hình thức, trình tự thực hiện phối hợp hướng dẫn nghiệp vụ
a) Phối hợp hướng dẫn nghiệp vụ

Điều 6 Thông tư số 08/2019/TT-BTP quy định Phối hợp thực hiện hướng dẫn nghiệp vụ, như sau:

Bộ Tư pháp chủ động thực hiện việc hướng dẫn nghiệp vụ. Trong trường hợp cần thống nhất nội dung trước khi hướng dẫn nghiệp vụ thì Bộ Tư pháp chủ trì, phối hợp với các cơ quan sau để hướng dẫn nghiệp vụ:

- Phối hợp với TAND tối cao, VKSND tối cao và các Bộ có liên quan hướng dẫn nghiệp vụ trong hoạt động quản lý hành chính và THADS;

- Phối hợp với TAND tối cao, VKSND tối cao, Bộ Công an và Bộ Quốc phòng hướng dẫn nghiệp vụ trong hoạt động THAHS;

- Phối hợp với TAND tối cao, VKSND tối cao, Bộ Công an, Bộ Quốc phòng, Bộ Tài chính hoặc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn nghiệp vụ trong hoạt động tố tụng;

b) Hình thức, trình tự thực hiện phối hợp hướng dẫn nghiệp vụ 

 Điều 7 Thông tư số 08/2019/TT-BTP quy định hình thức, trình tự thực hiện phối hợp hướng dẫn nghiệp vụ, như sau:

- Việc phối hợp được thực hiện thông qua trao đổi ý kiến bằng văn bản hoặc họp liên ngành để thống nhất nội dung trước khi hướng dẫn nghiệp vụ.

- Việc phối hợp thông qua trao đổi ý kiến bằng văn bản: cơ quan đề nghị phối hợp phải có tài liệu tóm tắt nội dung vụ việc, trong đó, nêu rõ vấn đề cần hướng dẫn nghiệp vụ, quan điểm của mình đối với vụ việc và gửi các tài liệu, giấy tờ liên quan đến vụ việc cho cơ quan được đề nghị. Cơ quan được đề nghị có trách nhiệm trả lời theo đúng yêu cầu của cơ quan đề nghị phối hợp.

          - Việc phối hợp thông qua họp liên ngành được thực hiện như sau: 

          + Cơ quan tổ chức cuộc họp phải chuẩn bị tài liệu cuộc họp và gửi trước cho các cơ quan được mời tham gia cuộc họp. Cơ quan được mời có trách nhiệm cử đại diện theo đúng yêu cầu. Đại diện được cử có trách nhiệm chuẩn bị ý kiến và tài liệu theo yêu cầu của cơ quan tổ chức cuộc họp. Kết thúc cuộc họp, cơ quan tổ chức cuộc họp xây dựng, công bố và gửi biên bản cuộc họp cho các cơ quan tham gia cuộc họp.

+ Ngoài các quy định tại điểm a khoản này, đối với phối hợp hướng dẫn nghiệp vụ thì tài liệu cuộc họp còn phải có tóm tắt nội dung vụ việc, trong đó, nêu rõ vấn đề cần hướng dẫn nghiệp vụ, quan điểm của cơ quan đề nghị phối hợp đối với vụ việc.

          - Trên cơ sở nội dung trao đổi bằng văn bản hoặc ý kiến trao đổi tại cuộc họp liên ngành, cơ quan đề nghị phối hợp xây dựng văn bản hướng dẫn nghiệp vụ. Văn bản này được gửi cho cơ quan đề nghị hướng dẫn nghiệp vụ và các cơ quan có liên quan.

1.5. Một số vấn đề cần lưu ý về kỹ năng thực hiện
Về tính đầy đủ của thông tin, để có thể hướng dẫn kỹ năng, nghiệp vụ công tác BTNN thì cơ quan quản lý nhà nước (QLNN) về công tác BTNN phải có đầy đủ thông tin và thông tin phải bảo đảm chính xác, có nguồn gốc rõ ràng. Chính vì vậy, khi nhận được đề nghị hướng dẫn kỹ năng, nghiệp vụ, nếu chưa đầy đủ tài liệu, thông tin, cơ quan QLNN về công tác BTNN cần yêu cầu cơ quan đề nghị hướng dẫn cung cấp đầy đủ thông tin, tài liệu chính xác có nguồn gốc rõ ràng.

          Ví dụ: Sở X tỉnh H có Công văn đề nghị cơ quan quản lý nhà nước về công tác bồi thường nhà nước hướng dẫn kỹ năng, nghiệp vụ thực hiện công tác bồi thường nhà nước. Trong đó, Sở X tỉnh H phản ánh việc cơ quan đang xem xét trách nhiệm hoàn trả đối với ông P – chuyên viên thuộc Sở do có hành vi trái pháp luật gây thiệt hại cho bà M và đề nghị được hướng dẫn nghiệp vụ xác định trách nhiệm hoàn trả cũng như mức hoàn trả đối với ông P.

          Qua quá trình nghiên cứu Công văn đề nghị và hồ sơ gửi kèm, cơ quan quản lý nhà nước về công tác bồi thường nhà nước nhận thấy Sở X tỉnh H chưa cung cấp được các giấy tờ, tài liệu chứng minh đã hoàn thành việc chi trả tiền bồi thường cho bà M. Tài liệu duy nhất thể hiện thông tin về số tiền bồi thường là Quyết định giải quyết bồi thường đã có hiệu lực pháp luật do Sở X tỉnh H ban hành.

          Mặc dù vậy, cơ quan quản lý nhà nước về công tác bồi thường nhà nước vẫn tiến hành hướng dẫn kỹ năng, nghiệp vụ xác định trách nhiệm hoàn trả và mức hoàn trả của ông P cho Sở X tỉnh H. Như vậy, trong trường hợp này, việc hướng dẫn chưa bảo đảm tính đầy đủ về thông tin, bởi để có cơ sở hướng dẫn xác định trách nhiệm hoàn trả thì cần yêu cầu Sở X tỉnh H cung cấp đầy đủ giấy tờ, tài liệu chứng minh việc đã hoàn tất chi trả tiền bồi thường cho người bị thiệt hại.

Về tính cụ thể của nội dung hướng dẫn, theo khoản 1 Điều 5 Thông tư số 08/2019/TT-BTP thì việc hướng dẫn nghiệp vụ được thực hiện bằng văn bản, văn bản hướng dẫn nghiệp vụ phải nêu rõ căn cứ pháp luật và các nội dung hướng dẫn. Vì vậy, việc hướng dẫn nghiệp vụ không được trả lời chung chung, phải bảo đảm tính cụ thể, rõ ràng, một nghĩa để cơ quan đề nghị hướng dẫn có thể hiểu chính xác, bảo đảm thuận lợi trong quá trình thực hiện.

          Ví dụ: Sở Xây dựng tỉnh B có Công văn đề nghị cơ quan quản lý nhà nước về công tác bồi thường nhà nước hướng dẫn kỹ năng, nghiệp vụ liên quan đến công tác bồi thường nhà nước. Theo nội dung Công văn, Sở Xây dựng tỉnh B cho biết đang gặp vướng mắc trong việc xác định cơ quan, người có thẩm quyền xem xét trách nhiệm hoàn trả đối với ông C – nguyên Giám đốc Sở Xây dựng tỉnh B.

          Trên cơ sở đề nghị của Sở Xây dựng tỉnh B, cơ quan quản lý nhà nước về công tác bồi thường nhà nước đã có ý kiến hướng dẫn, theo đó đề nghị Sở Xây dựng tỉnh B nghiên cứu, áp dụng quy định tại khoản 3 Điều 66 Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước để xác định thẩm quyền xem xét trách nhiệm hoàn trả đối với ông C. Như vậy, cơ quan QLNN về công tác BTNN chưa bảo đảm tính cụ thể của nội dung hướng dẫn.

2. Giải đáp vướng mắc trong việc áp dụng pháp luật về TNBTCNN
“Giải đáp vướng mắc trong việc áp dụng pháp luật về TNBTCNN” là việc Bộ Tư pháp có ý kiến về những đề xuất, kiến nghị của cơ quan, tổ chức, cá nhân không liên quan đến vụ việc BTNN.

2.1. Nội dung giải đáp vướng mắc
Khoản 2 Điều 3 Thông tư số 08/2019/TT-BTP quy định nội dung giải đáp vướng mắc bao gồm: quyền và nghĩa vụ của người YCBT, người thi hành công vụ gây thiệt hại; trách nhiệm của cơ quan giải quyết bồi thường; Giải quyết yêu cầu bồi thường (GQYCBT); đề nghị cấp kinh phí bồi thường và chi trả tiền bồi thường; xác định trách nhiệm hoàn trả của người thi hành công vụ gây thiệt hại; quản lý nhà nước về công tác BTNN.

2.2. Hình thức giải đáp vướng mắc
Khoản 3 Điều 5 Thông tư số 08/2019/TT-BTP quy định việc giải đáp vướng mắc được thực hiện bằng văn bản đối với đề nghị bằng văn bản hoặc được thực hiện trực tiếp trên Cổng Thông tin điện tử hoặc hòm thư điện tử đối với đề nghị giải đáp thông qua Cổng Thông tin điện tử hoặc hòm thư điện tử. Văn bản giải đáp vướng mắc phải nêu rõ căn cứ pháp luật và các nội dung giải đáp vướng mắc.

2.3. Phối hợp và hình thức, trình tự thực hiện phối hợp giải đáp vướng mắc
a) Phối hợp giải đáp vướng mắc

Điều 6 Thông tư số 08/2019/TT-BTP quy định Phối hợp thực hiện giải đáp thắc mắc, như sau:

Bộ Tư pháp chủ động thực hiện giải đáp vướng mắc. Trong trường hợp cần thống nhất nội dung trước khi giải đáp vướng mắc thì Bộ Tư pháp chủ trì, phối hợp với TAND tối cao, VKSND tối cao và các Bộ có liên quan giải đáp vướng mắc đối với những đề xuất, kiến nghị có liên quan đến việc áp dụng pháp luật về TNBTCNN trong ngành, lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của TAND tối cao, VKSND tối cao hoặc các Bộ. 

b) Hình thức, trình tự thực hiện phối hợp giải đáp vướng mắc

Điều 7 Thông tư số 08/2019/TT-BTP quy định hình thức, trình tự thực hiện giải đáp thắc mắc, như sau:

- Việc phối hợp được thực hiện thông qua trao đổi ý kiến bằng văn bản hoặc họp liên ngành để thống nhất nội dung trước khi giải đáp vướng mắc.

- Việc phối hợp thông qua trao đổi ý kiến bằng văn bản: cơ quan đề nghị phối hợp phải gửi cho cơ quan được đề nghị những đề xuất, kiến nghị giải đáp vướng mắc và quan điểm của mình đối với những đề xuất, kiến nghị đó. Cơ quan được đề nghị có trách nhiệm trả lời theo đúng yêu cầu của cơ quan đề nghị phối hợp.

- Việc phối hợp thông qua họp liên ngành: Cơ quan tổ chức cuộc họp phải chuẩn bị tài liệu cuộc họp và gửi trước cho các cơ quan được mời tham gia cuộc họp. Cơ quan được mời có trách nhiệm cử đại diện theo đúng yêu cầu. Đại diện được cử có trách nhiệm chuẩn bị ý kiến và tài liệu theo yêu cầu của cơ quan tổ chức cuộc họp. Kết thúc cuộc họp, cơ quan tổ chức cuộc họp xây dựng, công bố và gửi biên bản cuộc họp cho các cơ quan tham gia cuộc họp.

- Trên cơ sở nội dung trao đổi bằng văn bản hoặc ý kiến trao đổi tại cuộc họp liên ngành, cơ quan đề nghị phối hợp xây dựng văn bản giải đáp vướng mắc. Văn bản này được gửi cho cơ quan đề nghị giải đáp vướng mắc và các cơ quan có liên quan.

3. Xác định cơ quan giải quyết bồi thường
“Xác định cơ quan giải quyết bồi thường” là việc cơ quan quản lý nhà nước về công tác BTNN theo yêu cầu của cá nhân, tổ chức bị thiệt hại hoặc theo yêu cầu của các cơ quan có liên quan đến trường hợp có nhiều người thi hành công vụ thuộc nhiều cơ quan cùng gây thiệt hại mà giữa các cơ quan đó không có sự thống nhất về cơ quan GQBT.

3.1. Thẩm quyền xác định cơ quan giải quyết bồi thường
a) Bộ Tư pháp là cơ quan đầu mối giúp Chính phủ xác định cơ quan giải quyết bồi thường.

Khoản 1 Điều 32 Nghị định số 68/2018/NĐ-CP quy định Bộ Tư pháp là cơ quan đầu mối giúp Chính phủ xác định cơ quan giải quyết bồi thường trong các trường hợp sau:

- Không có sự thống nhất về cơ quan giải quyết bồi thường trong trường hợp có nhiều người thi hành công vụ thuộc nhiều cơ quan trung ương cùng gây thiệt hại hoặc trường hợp có nhiều người thi hành công vụ thuộc cơ quan trung ương và cơ quan địa phương cùng gây thiệt hại hoặc trường hợp có nhiều người thi hành công vụ thuộc nhiều cơ quan địa phương cùng gây thiệt hại mà các cơ quan địa phương đó thuộc các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương khác nhau.

- Cơ quan nhà nước ở trung ương bị giải thể theo quyết định của Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ.

b) UBND cấp tỉnh xác định cơ quan giải quyết bồi thường

Khoản 1 Điều 32 Nghị định số 68/2018/NĐ-CP quy định Sở Tư pháp giúp UBND cấp tỉnh xác định cơ quan giải quyết bồi thường đối với các trường hợp sau đây:

- Không có sự thống nhất về cơ quan giải quyết bồi thường trong trường hợp có nhiều người thi hành công vụ thuộc nhiều cơ quan trong phạm vi quản lý của địa phương mình cùng gây thiệt hại. 

- Cơ quan nhà nước ở địa phương bị giải thể theo quyết định của Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ.

3.2. Thực hiện xác định cơ quan giải quyết bồi thường
Khoản 3 Điều 32 Nghị định số 68/2018/NĐ-CP quy định việc xác định cơ quan giải quyết bồi thường được thực hiện như sau:

- Cơ quan quản lý nhà nước về công tác BTNN tổ chức họp với các cơ quan có liên quan để xác định cơ quan GQBT.

- Trường hợp các cơ quan thống nhất được cơ quan GQBT thì cơ quan quản lý nhà nước về công tác BTNN ban hành văn bản xác định cơ quan giải quyết bồi thường.

- Trường hợp các cơ quan không thống nhất được cơ quan GQBT thì cơ quan quản lý nhà nước về công tác BTNN quyết định một trong số các cơ quan có liên quan là cơ quan GQBT và ban hành văn bản xác định cơ quan GQBT.

3.3. Một số vấn đề cần lưu ý về kỹ năng thực hiện
Về bảo đảm tính hợp pháp, Việc xác định cơ quan giải quyết bồi thường phải bảo đảm thực hiện đúng trình tự, thủ tục theo quy định của pháp luật. Trong đó, phải căn cứ các quy định để xác định cơ quan GQBT.

Về bảo đảm tính cụ thể, việc xác định cơ quan GQBT của cơ quan QLNN về công tác BTNN phải chỉ rõ đích danh cơ quan nào là cơ quan GQBT, không được chung chung. Như vậy, người bị thiệt hại sau khi được xác định cơ quan nào là cơ quan GQBT thì có thể thực hiện được ngay quyền YCBT của mình.

Về bảo đảm tính đầy đủ của thông tin, để có thể xác định được cơ quan GQBT thì cơ quan QLNN về công tác BTNN phải có đầy đủ thông tin và thông tin phải bảo đảm chính xác, có nguồn gốc rõ ràng. Nếu chưa có đầy đủ tài liệu, thông tin cần thiết thì cơ quan quản lý nhà nước về công tác bồi thường sẽ yêu cầu cơ quan, tổ chức cá nhân có liên quan cung cấp đầy đủ thông tin, tài liệu chính xác có nguồn gốc rõ ràng.

4. Hỗ trợ, hướng dẫn người bị thiệt hại thực hiện thủ tục yêu cầu bồi thường
4.1. Nội dung, trách nhiệm và phối hợp thực hiện hỗ trợ người bị thiệt hại thực hiện thủ tục yêu cầu bồi thường
a) Nội dung hỗ trợ

Điều 4 Thông tư số 09/2019/TT-BTP quy định các nội hỗ trợ người bị thiệt hại thực hiện thủ tục YCBT nhà nước bao gồm: 

- Đối tượng được bồi thường;

- Thời hiệu YCBT;

- Quyền và nghĩa vụ của người bị thiệt hại;

- Trách nhiệm của cơ quan giải quyết bồi thường;

- Căn cứ xác định TNBTCNN;

- Phạm vi TNBTCNN;

- Thiệt hại được bồi thường;

- Hồ sơ YCBT;

- Việc tạm ứng kinh phí bồi thường;

- Trình tự, thủ tục GQYCBT tại cơ quan trực tiếp quản lý người thi hành công vụ gây thiệt hại; 

- Phục hồi danh dự; 

- Việc chi trả tiền bồi thường.

- Các nội dung liên quan khác về thủ tục YCBT.

b) Trách nhiệm hỗ trợ

Điều 5 Thông tư số 09/2019/TT- BTP quy định trách nhiệm của Bộ Tư pháp (Cục Bồi thường nhà nước giúp Bộ Tư pháp thực hiện) trong việc hỗ trợ người bị thiệt hại thực hiện thủ tục YCBT nhà nước như sau:

- Hướng dẫn người bị thiệt hại thực hiện thủ tục YCBT nhà nước đối với vụ việc đã có văn bản làm căn cứ YCBT theo các nội dung sau: Quyền và nghĩa vụ của người bị thiệt hại; Trách nhiệm của cơ quan giải quyết bồi thường; Trình tự, thủ tục GQYCBT tại cơ quan trực tiếp quản lý người thi hành công vụ gây thiệt hại; Phục hồi danh dự; Việc chi trả tiền bồi thường.

- Cung cấp thông tin về TNBTCNN cho cá nhân, tổ chức có yêu cầu hỗ trợ về vụ việc của cá nhân, tổ chức; cung cấp thông tin về việc GQYCBT theo yêu cầu của người bị thiệt hại liên quan đến vụ việc YCBT của mình; có ý kiến bằng văn bản đối với cơ quan có thẩm quyền để việc thực hiện thủ tục GQYCBT đúng quy định của pháp luật về TNBTCNN theo yêu cầu của người bị thiệt hại liên quan đến vụ việc YCBT của mình.

c) Trách nhiệm phối hợp thực hiện hỗ trợ

Khoản 1 và khoản 2 Điều 8 Thông tư số 09/2019/TT-BTP quy định trách nhiệm phối hợp thực hiện hỗ trợ người bị thiệt hại thực hiện thủ tục YCBT như sau:

Trong trường hợp cần thống nhất nội dung hỗ trợ thì Bộ Tư pháp chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan để hỗ trợ người bị thiệt hại thực hiện thủ tục YCBT nhà nước như sau:

- Phối hợp với TAND tối cao, VKSND tối cao và các Bộ có liên quan hỗ trợ người bị thiệt hại thực hiện thủ tục YCBT nhà nước trong hoạt động quản lý hành chính và THADS;

- Phối hợp với TAND tối cao, VKSND tối cao, Bộ Công an, Bộ Quốc phòng hỗ trợ người bị thiệt hại thực hiện thủ tục YCBT nhà nước trong hoạt động THAHS;

- Phối hợp với TAND tối cao, VKSND tối cao, Bộ Công an, Bộ Quốc phòng, Bộ Tài chính, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hỗ trợ người bị thiệt hại thực hiện thủ tục YCBT nhà nước trong hoạt động tố tụng;

- Bộ Tư pháp kiến nghị TAND tối cao, VKSND tối cao chỉ đạo TAND, VKSND các cấp phối hợp với UBND cấp tỉnh thực hiện công tác hướng dẫn người bị thiệt hại thực hiện thủ tục YCBT nhà nước theo thẩm quyền.

4.2. Nội dung, trách nhiệm và phối hợp thực hiện hướng dẫn người bị thiệt hại thực hiện thủ tục yêu cầu bồi thường
a) Nội dung hướng dẫn

Điều 6 Thông tư số 09/2019/TT-BTP quy định việc hướng dẫn người bị thiệt hại thực hiện thủ tục YCBT nhà nước được thực hiện đối với vụ việc đã có văn bản làm căn cứ YCBT. Nội dung hướng dẫn bao gồm:

          - Quyền và nghĩa vụ của người bị thiệt hại;

- Trách nhiệm của cơ quan giải quyết bồi thường;

- Trình tự, thủ tục GQYCBT tại cơ quan trực tiếp quản lý người thi hành công vụ gây thiệt hại; 

- Phục hồi danh dự; 

- Việc chi trả tiền bồi thường.

b) Trách nhiệm hướng dẫn

UBND cấp tỉnh hướng dẫn người bị thiệt hại thực hiện thủ tục YCBT nhà nước trong phạm vi địa phương mình.

Sở Tư pháp giúp UBND cấp tỉnh thực hiện nhiệm vụ này.

c) Trách nhiệm phối hợp thực hiện hướng dẫn 

Khoản 1 và khoản 3 Điều 8 Thông tư số 09/2019/TT-BTP quy định trách nhiệm phối hợp thực hiện hỗ trợ người bị thiệt hại thực hiện thủ tục YCBT như sau:

Trong trường hợp cần thống nhất nội dung hướng dẫn thì Sở Tư pháp chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan để hướng dẫn người bị thiệt hại thực hiện thủ tục YCBT nhà nước như sau:

- Phối hợp với các Sở, ban, ngành, cơ quan THADS cấp tỉnh có liên quan hướng dẫn người bị thiệt hại thực hiện thủ tục YCBT nhà nước trong hoạt động quản lý hành chính và THADS;

- Phối hợp với TAND cấp tỉnh, VKSND cấp tỉnh, cơ quan công an cấp tỉnh hướng dẫn người bị thiệt hại thực hiện thủ tục YCBT nhà nước trong hoạt động tố tụng và THAHS.

4.3. Cách thức hỗ trợ, hướng dẫn
a) Căn cứ và hình thức hỗ trợ, hướng dẫn

Điều 9 Thông tư số 09/2019/TT-BTP quy định căn cứ và hình thức hỗ trợ, hướng dẫn người bị thiệt hại thực hiện thủ tục yêu cầu bồi thường nhà nước, như sau:

- Việc hỗ trợ, hướng dẫn người bị thiệt hại thực hiện thủ tục YCBT nhà nước căn cứ vào văn bản yêu cầu hỗ trợ, hướng dẫn của người bị thiệt hại. 

Trường hợp người bị thiệt hại trình bày trực tiếp tại cơ quan có thẩm quyền hỗ trợ, hướng dẫn thì người tiếp nhận có trách nhiệm hướng dẫn người bị thiệt hại viết văn bản yêu cầu hỗ trợ, hướng dẫn hoặc ghi lại nội dung yêu cầu hỗ trợ, hướng dẫn bằng văn bản và yêu cầu người bị thiệt hại ký tên hoặc điểm chỉ xác nhận vào văn bản.

-Việc hỗ trợ, hướng dẫn được thực hiện bằng các hình thức: Hỗ trợ, hướng dẫn bằng văn bản; Hỗ trợ, hướng dẫn trực tiếp cho người bị thiệt hại.

b) Tiếp nhận văn bản yêu cầu hỗ trợ, hướng dẫn

Điều 10 Thông tư số 09/2019/TT-BTP quy định việc tiếp nhận văn bản yêu cầu hỗ trợ, hướng dẫn như sau:

- Ngay sau khi nhận được văn bản yêu cầu hỗ trợ, hướng dẫn và các tài liệu, giấy tờ có liên quan đến việc YCBT (nếu có), cơ quan có thẩm quyền hỗ trợ, hướng dẫn vào sổ tiếp nhận, xử lý yêu cầu hỗ trợ, hướng dẫn.

- Trong thời hạn 01 ngày làm việc kể từ ngày vào sổ tiếp nhận, xử lý yêu cầu hỗ trợ, hướng dẫn, Thủ trưởng cơ quan có thẩm quyền hỗ trợ, hướng dẫn cử người hỗ trợ, hướng dẫn.

c) Từ chối, chấm dứt hỗ trợ, hướng dẫn

(1) Khoản 1 Điều 11 Thông tư số 09/2019/TT-BTP quy định việc từ chối yêu cầu hỗ trợ, hướng dẫn được thực hiện trong các trường hợp sau đây:

+ Yêu cầu hỗ trợ, hướng dẫn không thuộc phạm vi trách nhiệm bồi thường của Nhà nước;

+ Yêu cầu hỗ trợ, hướng dẫn không liên quan đến vụ việc YCBT của người bị thiệt hại; 

+ Vụ việc có yêu cầu hướng dẫn nhưng chưa có văn bản làm căn cứ YCBT; 

+ Vụ việc yêu cầu hỗ trợ, hướng dẫn đã được cơ quan có thẩm quyền hỗ trợ, hướng dẫn nhưng người bị thiệt hại tiếp tục yêu cầu cơ quan đó hỗ trợ, hướng dẫn mà vụ việc không có thêm tình tiết mới;

+ Vụ việc yêu cầu hỗ trợ, hướng dẫn không thuộc trách nhiệm của cơ quan có thẩm quyền hỗ trợ, hướng dẫn;

+ Vụ việc bị đình chỉ GQYCBT theo quy định tại Điều 51 của Luật TNBTCNN năm 2017;

+ Người yêu cầu hỗ trợ, hướng dẫn không phải là: 

(i) Người bị thiệt hại; người thừa kế của người bị thiệt hại trong trường hợp người bị thiệt hại chết; tổ chức kế thừa quyền, nghĩa vụ của tổ chức bị thiệt hại đã chấm dứt tồn tại; người đại diện theo pháp luật của người bị thiệt hại thuộc trường hợp phải có người đại diện theo pháp luật theo quy định của Bộ luật Dân sự; 

(ii) Cá nhân, pháp nhân được những người nêu trên. 

(iii) Ủy quyền thực hiện việc yêu cầu hỗ trợ, hướng dẫn.

(2) Khoản 2 Điều 11 Thông tư số 09/2019/TT-BTP quy định việc chấm dứt hỗ trợ, hướng dẫn được thực hiện trong những trường hợp sau đây:

+ Người bị thiệt hại rút yêu cầu hỗ trợ, hướng dẫn;

+ Người bị thiệt hại chết mà không có người thừa kế;

+ Người bị thiệt hại không cung cấp giấy tờ, tài liệu có liên quan đến việc YCBT khi có yêu cầu;

+ Trong quá trình thực hiện hỗ trợ, hướng dẫn mà vụ việc bị đình chỉ GQYCBT theo quy định.

(3) Khoản 3 Điều 11 Thông tư số 09/2019/TT-BTP quy định Trường hợp từ chối, chấm dứt hỗ trợ, hướng dẫn người bị thiệt hại thực hiện thủ tục YCBT nhà nước, như sau:

 Trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày có một trong các căn cứ nêu tại mục (1) và (2) trên, cơ quan có thẩm quyền hỗ trợ, hướng dẫn phải có văn bản thông báo về việc từ chối, chấm dứt hỗ trợ, hướng dẫn cho người bị thiệt hại trong đó nêu rõ lý do.

Trường hợp từ chối hỗ trợ, hướng dẫn do vụ việc yêu cầu hỗ trợ, hướng dẫn không thuộc trách nhiệm của cơ quan có thẩm quyền hỗ trợ, hướng dẫn thì trong thông báo từ chối còn phải có nội dung hướng dẫn người bị thiệt hại đến cơ quan có thẩm quyền để được giải quyết.

d) Trình tự hỗ trợ, hướng dẫn

Điều 12 Thông tư số 09/2019/TT-BTP quy định trình tự hỗ trợ, hướng dẫn người bị thiệt hại thực hiện thủ tục YCBT nhà nước như sau:

Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày được cử, người hỗ trợ, hướng dẫn thực hiện việc hỗ trợ, hướng dẫn người bị thiệt hại thực hiện thủ tục YCBT nhà nước theo trình tự sau đây:

(1) Lập báo cáo về vụ việc;

(2) Phân loại vụ việc thuộc các lĩnh vực phát sinh trách nhiệm BTNN;

(3) Nghiên cứu, đề xuất giải quyết đối với yêu cầu hỗ trợ, hướng dẫn như sau:

- Trường hợp yêu cầu hỗ trợ, hướng dẫn thuộc thẩm quyền cơ quan mình và đúng đối tượng được hỗ trợ, hướng dẫn quy định thì báo cáo và trình Thủ trưởng cơ quan có thẩm quyền hỗ trợ, hướng dẫn ban hành văn bản theo thẩm quyền hoặc tổ chức hỗ trợ, hướng dẫn trực tiếp cho người bị thiệt hại theo quy định;

- Trường hợp yêu cầu hỗ trợ, hướng dẫn cần thống nhất nội dung hỗ trợ, hướng dẫn với các cơ quan có trách nhiệm phối hợp quy định thì báo cáo Thủ trưởng cơ quan có thẩm quyền hỗ trợ, hướng dẫn thực hiện phối hợp theo quy định;

- Trường hợp yêu cầu hỗ trợ có khó khăn, vướng mắc trong quá trình YCBT, quá trình giải quyết bồi thường thì báo cáo Thủ trưởng cơ quan có thẩm quyền hỗ trợ yêu cầu cơ quan đang giải quyết bồi thường cung cấp thông tin bằng văn bản về tình hình giải quyết vụ việc hoặc thực hiện đôn đốc theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cơ quan có thẩm quyền đôn đốc cơ quan giải quyết bồi thường thực hiện việc giải quyết bồi thường theo đúng quy định của pháp luật;

- Trường hợp yêu cầu hỗ trợ, hướng dẫn có đủ căn cứ từ chối, chấm dứt hỗ trợ, hướng dẫn theo quy định thì báo cáo Thủ trưởng cơ quan có thẩm quyền hỗ trợ, hướng dẫn ban hành văn bản thông báo về việc từ chối, chấm dứt hỗ trợ, hướng dẫn. 

đ) Thực hiện phối hợp hỗ trợ, hướng dẫn

Điều 13 Thông tư số 09/2019/TT-BTP quy định thực hiện phối hợp hỗ trợ, hướng dẫn người bị thiệt hại thực hiện thủ tục YCBT nhà nước như sau:

- Việc phối hợp được thực hiện thông qua trao đổi ý kiến bằng văn bản hoặc họp liên ngành để thống nhất nội dung trước khi hỗ trợ, hướng dẫn. 

- Trường hợp việc phối hợp được thực hiện thông qua trao đổi ý kiến bằng văn bản, cơ quan đề nghị phối hợp phải có tài liệu tóm tắt nội dung vụ việc, trong đó, nêu rõ vấn đề cần hỗ trợ, hướng dẫn, thời hạn có ý kiến và quan điểm của mình đối với vụ việc, đồng thời gửi các tài liệu, giấy tờ liên quan đến vụ việc cho cơ quan được đề nghị phối hợp. Cơ quan được đề nghị phối hợp có trách nhiệm trả lời theo đúng yêu cầu của cơ quan đề nghị phối hợp.

          - Trường hợp việc phối hợp được thực hiện thông qua họp liên ngành, cơ quan tổ chức cuộc họp phải chuẩn bị tài liệu cuộc họp và gửi trước cho các cơ quan được mời tham gia cuộc họp. Tài liệu cuộc họp phải có tóm tắt nội dung vụ việc, trong đó, nêu rõ vấn đề cần hỗ trợ, hướng dẫn, quan điểm của mình đối với vụ việc. Cơ quan được mời tham gia cuộc họp có trách nhiệm cử đại diện theo đúng yêu cầu. Đại diện được cử tham gia cuộc họp có trách nhiệm chuẩn bị ý kiến và tài liệu theo yêu cầu của cơ quan tổ chức cuộc họp. Kết thúc cuộc họp, cơ quan tổ chức cuộc họp phải xây dựng, công bố và gửi biên bản cuộc họp cho các cơ quan tham gia cuộc họp.

- Trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày thống nhất được nội dung hỗ trợ, hướng dẫn thì cơ quan có thẩm quyền ban hành văn bản hỗ trợ, hướng dẫn. 

e) Thực hiện hỗ trợ, hướng dẫn trực tiếp

(1) Khoản 1 Điều 14 Thông tư số 09/2019/TT-BTP quy định thực hiện hỗ trợ, hướng dẫn trực tiếp cho người bị thiệt hại thực hiện thủ tục YCBT nhà nước được thực hiện đối với các vụ việc sau đây:

- Vụ việc phức tạp bao gồm: Có nhiều loại thiệt hại xảy ra ở nhiều thời điểm khác nhau; Mức yêu cầu bồi thường trong văn bản yêu cầu bồi thường trên 05 tỷ đồng; Có ảnh hưởng lớn đến tình hình an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội tại địa phương.

- Vụ việc có khó khăn, vướng mắc trong quá trình YCBT và GQYCBT.

(2) Người hỗ trợ, hướng dẫn đề xuất Thủ trưởng cơ quan có thẩm quyền tổ chức thực hiện việc hỗ trợ, hướng dẫn trực tiếp cho người bị thiệt hại theo trình tự như sau:

- Cử nhóm công tác thực hiện hỗ trợ, hướng dẫn;

- Chuẩn bị nội dung, tài liệu để thực hiện hỗ trợ, hướng dẫn;

- Có văn bản thông báo cho người bị thiệt hại về thời gian, địa điểm tổ chức hỗ trợ, hướng dẫn trực tiếp;

- Thực hiện hỗ trợ, hướng dẫn người bị thiệt hại;

- Lập biên bản nội dung hỗ trợ, hướng dẫn; Biên bản phải có đầy đủ chữ ký hoặc điểm chỉ của những người tham gia hỗ trợ, hướng dẫn, người bị thiệt hại và phải giao cho người bị thiệt hại 01 bản;

- Ban hành văn bản hỗ trợ, hướng dẫn;

- Báo cáo kết quả hỗ trợ, hướng dẫn.

 (3) Trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày kết thúc việc hỗ trợ, hướng dẫn trực tiếp thì cơ quan có thẩm quyền phải ban hành văn bản hỗ trợ, hướng dẫn.

f) Gửi văn bản và lưu trữ hồ sơ hỗ trợ, hướng dẫn

Điều 15 Thông tư số 09/2019/TT-BTP quy định việc gửi văn bản và lưu trữ hồ sơ hỗ trợ, hướng dẫn người bị thiệt hại thực hiện thủ tục YCBT nhà nước như sau:

- Ngay sau khi ban hành văn bản hỗ trợ, hướng dẫn, cơ quan có thẩm quyền phải gửi văn bản hỗ trợ, hướng dẫn qua thư điện tử hoặc dịch vụ bưu chính hoặc trực tiếp cho người bị thiệt hại và cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan (nếu có).

- Hồ sơ hỗ trợ, hướng dẫn người bị thiệt hại thực hiện thủ tục YCBT nhà nước được lưu trữ theo quy định của pháp luật.

4.4. Một số vấn đề cần lưu ý về kỹ năng thực hiện
Về phạm vi hỗ trợ, hướng dẫn, theo quy định của Luật TNBTCNN năm 2017 và Thông tư số 09/2019/TT-BTP thì cơ quan QLNN về công tác BTNN chỉ hỗ trợ, hướng dẫn “người bị thiệt hại” thực hiện thủ tục YCBT nhà nước. 

Về bảo đảm tính đầy đủ của thông tin, để có thể hỗ trợ, hướng dẫn người bị thiệt hại thực hiện thủ tục YCBT đúng quy định thì đòi hỏi cơ quan QLNN về công tác BTNN phải có đầy đủ thông tin liên quan đến nội dung vụ việc và tình hình giải quyết bồi thường của các cơ quan có thẩm quyền và thông tin phải bảo đảm chính xác, có nguồn gốc rõ ràng. Chính vì vậy, khi có yêu cầu hỗ trợ thực hiện thủ tục YCBT, nếu chưa đầy đủ tài liệu, thông tin, cơ quan QLNN về công tác BTNN cần yêu cầu người đề nghị hỗ trợ, hướng dẫn cung cấp đầy đủ thông tin, tài liệu chính xác có nguồn gốc rõ ràng.

Ví dụ: Ông M có đơn đề nghị cơ quan QLNN về công tác BTNN hỗ trợ thực hiện thủ tục YCBT do ông M là người bị thiệt hại do bị UBND xã E thu hồi đất trái pháp luật. Trong đó, ông M nêu rõ mong muốn của mình là YCBT của mình phải do đích danh UBND xã E giải quyết. Qua kiểm tra đơn và hồ sơ gửi kèm, cơ quan QLNN nhận thấy, Ông M chưa xuất trình được văn bản làm căn cứ yêu cầu bồi thường trong hoạt động quản lý hành chính đối với hành vi thu hồi đất trái pháp luật của UBND xã E theo nội dung ông M đã phản ánh. Do đó, cơ quan QLNN về công tác BTNN đã yêu cầu ông M cung cấp văn bản làm căn cứ YCBT để có cơ sở hỗ trợ ông M thực hiện đúng pháp luật thủ tục YCBT tại cơ quan trực tiếp quản lý người thi hành công vụ gây thiệt hại. Trong trường hợp này, cơ quan QLNN về công tác BTNN đã bảo đảm tính đầy đủ của thông tin đối với hoạt động hỗ trợ, hướng dẫn thực hiện thủ tục YCBT.

5. Theo dõi công tác BTNN
Khoản 1 điều 8 Thông tư số 08/2019/TT-BTP quy định “Theo dõi công tác BTNN” là việc cơ quan quản lý nhà nước về công tác BTNN thực hiện việc nắm bắt thông tin đối với các vụ việc YCBT, giải quyết bồi thường và thực hiện trách nhiệm hoàn trả của người thi hành công vụ gây thiệt hại. 

5.1. Nội dung theo dõi
Khoản 2 Điều 8 Thông tư số 08/2019/TT-BTP quy định việc theo dõi thực hiện công tác BTNN được thực hiện đối với các nội dung sau đây:

- Giải quyết YCBT.

- Tham gia tố tụng của cơ quan trực tiếp quản lý người thi hành công vụ gây thiệt hại trong vụ án dân sự về TNBTCNN, vụ án hình sự hoặc vụ án hành chính có nội dung GQYCBT.

- Cấp kinh phí bồi thường và chi trả tiền bồi thường của cơ quan tài chính có thẩm quyền và cơ quan trực tiếp quản lý người thi hành công vụ gây thiệt hại.

- Xác định và thực hiện trách nhiệm hoàn trả của người thi hành công vụ gây thiệt hại.

- Xử lý kỷ luật người thi hành công vụ gây thiệt hại của cơ quan trực tiếp quản lý người thi hành công vụ gây thiệt hại.

- Quản lý nhà nước về công tác BTNN.

5.2. Căn cứ và hình thức thực hiện theo dõi
a) Căn cứ thực hiện theo dõi công tác BTNN

 Khoản 1 Điều 9 Thông tư số 08/2019/TT-BTP quy định các căn cứ thực hiện theo dõi công tác BTNN bao gồm:

- Báo cáo về việc GQYCBT, xác định trách nhiệm hoàn trả và việc xử lý kỷ luật người thi hành công vụ gây thiệt hại.

- Báo cáo việc thực hiện công tác BTNN.

- Bản án, quyết định của Tòa án về giải quyết vụ án dân sự, hình sự, hành chính có nội dung giải quyết bồi thường.

- Quyết định giải quyết bồi thường của cơ quan trực tiếp quản lý người thi hành công vụ gây thiệt hại.

- Đề nghị hướng dẫn nghiệp vụ, giải đáp vướng mắc hoặc đề nghị hỗ trợ, hướng dẫn người bị thiệt hại thực hiện thủ tục YCBT.

- Kết quả hoạt động kiểm tra, thanh tra công tác BTNN.

- Thông tin báo chí về công tác BTNN.

- Khiếu nại, tố cáo, phản ánh, kiến nghị của cơ quan, tổ chức, cá nhân về công tác BTNN.

- Căn cứ khác có thông tin liên quan đến công tác BTNN.

b) Hình thức thực hiện theo dõi

 Khoản 2 Điều 9 Thông tư số 08/2019/TT-BTP quy định các hình thức thực hiện theo dõi như sau:

- Lập danh mục vụ việc GQYCBT.

- Yêu cầu cơ quan giải quyết bồi thường báo cáo về việc GQYCBT, thực hiện trách nhiệm hoàn trả và xử lý kỷ luật người thi hành công vụ.

5.3. Lập danh mục vụ việc giải quyết yêu cầu bồi thường
Điều 10 Thông tư số 08/2019/TT-BTP quy định trách nhiệm của các cơ quan trong việc lập danh mục vụ việc GQYCBT như sau:

- Hằng năm, TAND tối cao, VKSND tối cao lập danh mục vụ việc GQYCBT thuộc trách nhiệm giải quyết của TAND tối cao, VKSND tối cao, Tòa án quân sự trung ương, Viện kiểm sát quân sự trung ương, TAND cấp cao, VKSND cấp cao, cơ quan Điều tra thuộc VKSND tối cao.

- Hằng năm, các Bộ lập danh mục vụ việc GQYCBT thuộc trách nhiệm giải quyết của Bộ, Tổng cục, Cục, các đơn vị khác có tư cách pháp nhân, có tài khoản riêng thuộc Bộ theo quy định của Chính phủ về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của các Bộ.

- Hằng năm, UBND cấp tỉnh lập danh mục vụ việc GQYCBT mà cơ quan trực tiếp quản lý người thi hành công vụ gây thiệt hại có trụ sở chính tại địa phương mình là cơ quan giải quyết bồi thường hoặc là bị đơn, bị đơn dân sự, người bị kiện trong vụ án dân sự, vụ án hình sự hoặc vụ án hành chính có nội dung giải quyết bồi thường.

- Danh mục vụ việc GQYCBT được gửi kèm theo báo cáo việc thực hiện công tác BTNN về Bộ Tư pháp.

5.4. Yêu cầu cơ quan giải quyết bồi thường báo cáo về việc giải quyết yêu cầu bồi thường, thực hiện trách nhiệm hoàn trả và xử lý kỷ luật người thi hành công vụ
          Điều 11 Thông tư số 08/2019/TT-BTP quy định việc Yêu cầu cơ quan giải quyết bồi thường báo cáo về việc giải quyết yêu cầu bồi thường, thực hiện trách nhiệm hoàn trả và xử lý kỷ luật người thi hành công vụ như sau:

- Bộ Tư pháp yêu cầu các cơ quan giải quyết bồi thường là TAND tối cao, VKSND tối cao, các Bộ, UBND cấp tỉnh báo cáo về việc GQYCBT, thực hiện trách nhiệm hoàn trả và xử lý kỷ luật người thi hành công vụ theo quy định.

- Bộ Tư pháp đề nghị TAND tối cao, VKSND tối cao, các Bộ hoặc UBND cấp tỉnh chỉ đạo cơ quan giải quyết bồi thường thuộc phạm vi quản lý của mình báo cáo về Bộ Tư pháp về việc GQYCBT, thực hiện trách nhiệm hoàn trả và xử lý kỷ luật người thi hành công vụ theo quy định.

- UBND cấp tỉnh yêu cầu cơ quan giải quyết bồi thường tại địa phương báo cáo về việc GQYCBT, thực hiện trách nhiệm hoàn trả và xử lý kỷ luật người thi hành công vụ theo quy định.

5.5. Trách nhiệm gửi văn bản trong quá trình giải quyết yêu cầu bồi thường và xác định trách nhiệm hoàn trả cho cơ quan quản lý nhà nước
          Điều 12 Thông tư số 08/2019/TT-BTP quy định Trách nhiệm gửi văn bản trong quá trình giải quyết yêu cầu bồi thường và xác định trách nhiệm hoàn trả cho cơ quan quản lý nhà nước, như sau:

a) Trong quá trình GQYCBT và xác định trách nhiệm hoàn trả, cơ quan trực tiếp quản lý người thi hành công vụ gây thiệt hại có trách nhiệm gửi cơ quan quản lý nhà nước các văn bản theo quy định b) Việc gửi văn bản trong quá trình GQYCBT và xác định trách nhiệm hoàn trả được thực hiện như sau:

- Cơ quan giải quyết bồi thường: Bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ; Tổng cục, cục, các đơn vị khác có tư cách pháp nhân, có tài khoản riêng thuộc bộ, cơ quan ngang bộ hoặc thuộc cơ quan thuộc Chính phủ; Cơ quan có thẩm quyền cung cấp thông tin ở trung ương theo quy định của Luật tiếp cận thông tin; Cơ quan có thẩm quyền ở trung ương áp dụng biện pháp cần thiết để bảo vệ người tố cáo theo quy định của Luật tố cáo; Cơ quan trung ương ra quyết định xử lý kỷ luật buộc thôi việc đối với công chức; Cơ quan Điều tra, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra ở trung ương; Viện kiểm sát nhân dân cấp cao, Viện kiểm sát quân sự trung ương, Viện kiểm sát nhân dân tối cao; TAND cấp cao, Tòa án quân sự trung ương, TAND tối cao; Cơ quan thi hành án hình sự trong Công an nhân dân ở trung ương; Cơ quan thi hành án hình sự trong Quân đội nhân dân ở trung ương và UBND cấp tỉnh có trách nhiệm gửi Bộ Tư pháp.

- Cơ quan tiến hành tố tụng, cơ quan thi hành án, cơ quan hành chính cấp tỉnh và cơ quan hành chính cấp xã có trách nhiệm gửi UBND cấp tỉnh và Bộ Tư pháp.

5.6. Một số vấn đề cần lưu ý về kỹ năng thực hiện
Về bảo đảm tính toàn diện của hoạt động theo dõi

- Tính toàn diện về nội dung theo dõi: Nhằm đáp ứng được yêu cầu của hoạt động quản lý nhà nước về công tác BTNN theo quy định của Luật TNBTCNN năm 2017, thì hoạt động theo dõi phải bảo đảm được tính toàn diện về nội dung theo dõi.

Đơn cử như việc nắm bắt về tình hình GQYCBT, cơ quan quản lý nhà nước cần phải nắm bắt được trong phạm vi quản lý của mình phát sinh bao nhiêu vụ việc YCBT; bao nhiêu vụ việc được thụ lý, bao nhiêu vụ việc không được thụ lý và lý do vì sao; diễn biến quá trình giải quyết bồi thường; diễn biến việc cấp phát kinh phí bồi thường và chi trả tiền bồi thường cho người bị thiệt hại.

Về Tính toàn diện về đối tượng theo dõi

Trước đây, theo quy định của Luật TNBTCNN năm 2009 hoạt động quản lý nhà nước về công tác BTNN trong các lĩnh vực được giao cho nhiều cơ quan thực hiện. Tuy nhiên, theo quy định mới của Luật TNBTCNN năm 2017, cơ quan quản lý nhà nước về công tác BTNN thực hiện thống nhất quản lý công tác BTNN trong cả 03 lĩnh vực hoạt động quản lý hành chính, tố tụng và thi hành án. Do đó, khi thực hiện hoạt động theo dõi, các cơ quan quản lý nhà nước về công tác BTNN lưu ý cần phải phối hợp với các cơ quan trong cả 03 lĩnh vực quản lý hành chính, tố tụng và thi hành án để thực hiện hoạt động theo dõi, như vậy mới thực hiện được hoạt động theo dõi toàn diện tới các đối tượng là các cơ quan nhà nước trong tất cả các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của mình.

Ví dụ: để theo dõi, nắm bắt được tình hình công tác BTNN trên địa bàn tỉnh, UBND tỉnh A cần phối hợp với TAND tỉnh A, VKSND tỉnh A, các cơ quan ngành dọc đóng tại địa phương ... để nắm được toàn diện đối tượng theo dõi trong hoạt động quản lý hành chính, tố tụng và thi hành án trong phạm vi địa bàn tỉnh.

Về bảo đảm tính đa dạng và tính có kiểm chứng của thông tin đầu vào phục vụ hoạt động theo dõi, có thể nói, có rất nhiều nguồn thông tin để phục vụ cho hoạt động theo dõi công tác BTNN. Bên cạnh đó, mỗi nguồn thông tin có thể phản ánh những khía cạnh khác nhau của vụ việc YCBT và GQBT. Chính vì vậy, cơ quan QLNN về công tác BTNN cần thu thập thông tin một cách đa dạng từ nhiều nguồn khác nhau, với việc tiếp cận thông tin này sẽ giúp cơ quan quản lý nhà nước kiểm chứng được thông tin đó với nhau để bảo đảm tính xác thực, khách quan và toàn diện của thông tin thu thập được.

Ví dụ: để bảo đảm tính đa dạng của thông tin, cơ quan QLNN về công tác BTNN có thể căn cứ vào các nguồn như: các văn bản mà cơ quan GQBT có trách nhiệm gửi cho cơ quan quản lý nhà nước về công tác BTNN trong quá trình GQBT; báo cáo về việc GQBT, xác định trách nhiệm hoàn trả và việc xử lý kỷ luật người thi hành công vụ gây thiệt hại theo yêu cầu của cơ quan quản lý nhà nước về công tác BTNN; quá trình tham gia vào hoạt động xác minh thiệt hại theo đề nghị của cơ quan GQBT; quá trình tham gia vào hoạt động thương lượng việc bồi thường tại cơ quan trực tiếp quản lý người thi hành công vụ gây thiệt hại; báo cáo thống kê định kỳ hoặc báo cáo thống kê theo yêu cầu về công tác BTNN; khiếu nại, tố cáo hoặc hình thức đơn thư khác của cá nhân, tổ chức; thông tin báo chí về công tác BTNN; yêu cầu hỗ trợ, hướng dẫn thực hiện thủ tục YCBT của cá nhân, tổ chức bị thiệt hại; đề nghị của cơ quan GQBT về việc hướng dẫn nghiệp vụ công tác BTNN; đề nghị của cơ quan, tổ chức, cá nhân về việc giải đáp vướng mắc trong việc áp dụng pháp luật về TNBTCNN.

Về đảm bảo tính thường xuyên, liên tục trong hoạt động theo dõi công tác BTNN

Công tác BTNN là một hoạt động rất đặc thù, theo đó, hoạt động GQYCBT của các cơ quan Nhà nước không phải là một nhiệm vụ thường xuyên mà nó chỉ phát sinh khi có sai phạm và có YCBT từ người bị thiệt hại. Tuy nhiên, quản lý nhà nước về công tác BTNN lại là hoạt động đòi hỏi tính thường xuyên, liên tục đặc biệt là công tác theo dõi. Bởi lẽ, như trên đã nêu giải quyết BTNN là hoạt động mang tính sự vụ, nếu không được theo dõi thường xuyên sẽ dễ bị bỏ sót thông tin, không nắm bắt được kịp thời khi có sự việc phát sinh. Vì vậy, cơ quan quản lý nhà nước về công tác BTNN phải xác định nhiệm vụ theo dõi là một nhiệm vụ mang tính thường xuyên, liên tục.

6. Đôn đốc công tác BTNN
Theo khoản 1 Điều 13 Thông tư số 08/2019/TT-BTP quy định “Đôn đốc công tác bồi thường nhà nước” là việc cơ quan quản lý nhà nước về công tác BTNN yêu cầu yêu cầu một hoặc một số cơ quan thực hiện công tác BTNN đúng quy định của pháp luật về TNBTCNN. 

6.1. Nội dung đôn đốc
Khoản 2 Điều 13 Thông tư số 08/2019/TT-BTP quy định việc đôn đốc thực hiện công tác BTNN được thực hiện đối với các nội dung sau:

- GQYCBT tại cơ quan trực tiếp quản lý người thi hành công vụ gây thiệt hại.

- Phục hồi danh dự.

- Cấp kinh phí bồi thường và chi trả tiền bồi thường.

- Xác định và thực hiện trách nhiệm hoàn trả của người thi hành công vụ gây thiệt hại.

- Quản lý nhà nước về công tác BTNN.

6.2. Trách nhiệm đôn đốc
          Khoản 3, 4 Điều 13 Thông tư số 08/2019/TT-BTP quy định Bộ Tư pháp (Cục Bồi thường nhà nước giúp thực hiện) trách nhiệm đôn đố, như sau:

a) Bộ Tư pháp (Cục Bồi thường nhà nước giúp thực hiện):

- Đôn đốc cơ quan trực tiếp quản lý người thi hành công vụ gây thiệt hại là TAND tối cao, VKSND tối cao, các Bộ, các cơ quan có thẩm quyền cung cấp thông tin ở trung ương theo quy định của Luật Tiếp cận thông tin và UBND cấp tỉnh;

- Đề nghị TAND tối cao, VKSND tối cao hoặc các Bộ đôn đốc cơ quan trực tiếp quản lý người thi hành công vụ gây thiệt hại thuộc phạm vi quản lý của mình;

- Đề nghị UBND cấp tỉnh đôn đốc cơ quan trực tiếp quản lý người thi hành công vụ gây thiệt hại;

- Đôn đốc cơ quan trực tiếp quản lý người thi hành công vụ gây thiệt hại trong trường hợp đã đề nghị đôn đốc theo quy định tại điểm b hoặc điểm c khoản này mà cơ quan được đề nghị không đôn đốc hoặc đã đôn đốc mà cơ quan được đôn đốc không thực hiện nội dung đôn đốc.

b) UBND cấp tỉnh (Sở Tư pháp giúp thực hiện) đôn đốc đối với các cơ quan hành chính nhà nước, cơ quan tiến hành tố tụng và cơ quan thi hành án ở địa phương.

6.3. Căn cứ thực hiện đôn đốc
Điều 14 Thông tư số 08/2019/TT-BTP quy định các căn cứ thực hiện đôn đốc công tác bồi thường nhà nước bao gồm:

- Khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh của người YCBT, cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan về hoạt động GQYCBT, cấp kinh phí bồi thường và chi trả tiền bồi thường hoặc xác định trách nhiệm hoàn trả.

- Kiến nghị của cơ quan quản lý nhà nước, kiến nghị, yêu cầu của cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan.

- Kết quả hướng dẫn nghiệp vụ, giải đáp vướng mắc, theo dõi, kiểm tra, thanh tra công tác BTNN, hỗ trợ, hướng dẫn người bị thiệt hại thực hiện thủ tục YCBT.

- Quyết định giải quyết bồi thường hoặc bản án, quyết định của Tòa án về GQYCBT có hiệu lực pháp luật.

- Quyết định có liên quan về trách nhiệm hoàn trả.

- Báo cáo việc thực hiện công tác BTNN của TAND tối cao, VKSND tối cao, các Bộ, UBND cấp tỉnh.

- Báo cáo về việc GQYCBT, xác định trách nhiệm hoàn trả của người thi hành công vụ gây thiệt hại của cơ quan giải quyết bồi thường.

6.4. Thực hiện đôn đốc và phối hợp đôn đốc
Điều 15 Thông tư số 08/2019/TT-BTP quy định việc Thực hiện và phối hợp đôn đốc công tác bồi thường nhà nước, như sau:

a) Thực hiện đôn đốc

Trên cơ sở các căn cứ đôn đốc quy định tại Thông tư này, cơ quan quản lý nhà nước có trách nhiệm đôn đốc cơ quan trực tiếp quản lý người thi hành công vụ gây thiệt hại hoặc đề nghị cơ quan có thẩm quyền thực hiện việc đôn đốc. Việc đôn đốc được thực hiện bằng văn bản. Văn bản đôn đốc phải nêu rõ căn cứ pháp luật và nhiệm vụ công tác BTNN phải thực hiện.

b) Phối hợp đôn đốc

- Việc phối hợp thực hiện đôn đốc có thể được thực hiện thông qua đề nghị bằng văn bản hoặc đề nghị tổ chức cuộc họp liên ngành để thống nhất nội dung trước khi đôn đốc. 

- Trường hợp việc phối hợp thực hiện đôn đốc được thực hiện thông qua đề nghị bằng văn bản, cơ quan đề nghị phải nêu rõ căn cứ pháp luật và nhiệm vụ công tác BTNN cần đôn đốc thực hiện. Cơ quan nhận được đề nghị có trách nhiệm nghiên cứu, trả lời bằng văn bản theo đúng yêu cầu của cơ quan đề nghị. 

Trong trường hợp thống nhất với đề nghị đôn đốc, cơ quan có thẩm quyền ra văn bản đôn đốc. Văn bản đôn đốc phải được gửi ngay cho cơ quan trực tiếp quản lý người thi hành công vụ gây thiệt hại và cơ quan đề nghị phối hợp đôn đốc. 

Trong trường hợp không thống nhất với đề nghị đôn đốc, cơ quan có thẩm quyền phải có văn bản trả lời cơ quan đề nghị, trong đó nêu quan điểm của mình và nêu rõ lý do không nhất trí với đề nghị đôn đốc. 

          - Trường hợp việc phối hợp thực hiện đôn đốc được thực hiện thông qua họp liên ngành, cơ quan tổ chức cuộc họp phải chuẩn bị tài liệu cuộc họp và gửi trước cho các cơ quan được mời tham gia cuộc họp. Tài liệu cuộc họp phải có tóm tắt nội dung vụ việc, trong đó, nêu rõ việc không thực hiện hoặc thực hiện không đúng quy định của pháp luật của cơ quan trực tiếp quản lý người thi hành công vụ gây thiệt hại, nội dung công tác BTNN cần đôn đốc và kiến nghị cụ thể của mình.

Cơ quan được mời tham gia cuộc họp có trách nhiệm cử đại diện theo đúng yêu cầu. Đại diện được cử tham gia cuộc họp có trách nhiệm chuẩn bị ý kiến và tài liệu theo yêu cầu của cơ quan tổ chức cuộc họp. Kết thúc cuộc họp, cơ quan tổ chức cuộc họp phải xây dựng, công bố và gửi biên bản cuộc họp cho các cơ quan tham gia cuộc họp.

Trong trường hợp thống nhất được nội dung đôn đốc, cơ quan tổ chức cuộc họp ra văn bản đề nghị đôn đốc và gửi cơ quan có thẩm quyền thực hiện. Trên cơ sở văn bản đề nghị đôn đốc, cơ quan có thẩm quyền ra văn bản đôn đốc theo quy định.

6.5. Một số vấn đề cần lưu ý về kỹ năng thực hiện
Về bảo đảm tính thứ bậc trong thực hiện hoạt động đôn đốc, theo quy định của Luật TNBTCNN năm 2017 thì cơ quan GQBT có thể là bất kỳ cơ quan nào ở cả 4 cấp trung ương, tỉnh, xã. Trong hệ thống tổ chức bộ máy nhà nước thì mỗi cấp, mỗi cơ quan nhà nước lại có cơ quan cấp trên trực tiếp của mình. Chính vì vậy, để bảo đảm tính thứ bậc trong thực hiện hoạt động đôn đốc, cơ quan QLNN về công tác BTNN nên thực hiện việc kiến nghị đôn đốc công tác BTNN tới cơ quan cấp trên trực tiếp của cơ quan GQBT thay vì thực hiện việc đôn đốc ngay tới cơ quan GQBT. Chỉ trong trường hợp cơ quan cấp trên trực tiếp của cơ quan GQBT đã đôn đốc mà việc thực hiện công tác BTNN vẫn không được thực hiện hoặc vẫn không bảo đảm tiến độ thì khi đó cơ quan QLNN về công tác BTNN mới trực tiếp đôn đốc. Điều này bảo đảm thống nhất nguyên tắc hành chính, đồng thời bảo đảm việc nắm bắt thông tin và phối hợp thực hiện công tác quản lý nhà nước về công tác bồi thường giữa cơ quan QLNN về công tác BTNN với các cơ quan có liên quan.

Về bảo đảm tính đa dạng và tính có kiểm chứng của thông tin đầu vào phục vụ hoạt động đôn đốc, có thể nói, có rất nhiều nguồn thông tin để phục vụ cho hoạt động đôn đốc công tác BTNN. Bên cạnh đó, mỗi nguồn thông tin có thể phản ánh những khía cạnh khác nhau của vụ việc YCBT và GQBT. Chính vì vậy, cơ quan QLNN về công tác BTNN cần thu thập thông tin một cách đa dạng và kiểm chứng các thông tin đó với nhau để bảo đảm tính toàn diện của thông tin thu thập được.

Ví dụ: để bảo đảm tính đa dạng của thông tin, cơ quan QLNN về công tác BTNN có thể căn cứ vào các nguồn như: kết quả hoạt động theo dõi công tác BTNN; kết luận kiểm tra công tác BTNN của cơ quan QLNN về công tác BTNN; kiến nghị của cơ quan quản lý nhà nước về công tác BTNN; bản án, quyết định về GQBT; khiếu nại, tố cáo của cá nhân, tổ chức bị thiệt hại; thông tin báo chí về công tác BTNN; yêu cầu hỗ trợ, hướng dẫn thực hiện thủ tục YCBT của cá nhân, tổ chức bị thiệt hại; đề nghị hướng dẫn nghiệp vụ công tác BTNN; đề nghị giải đáp vướng mắc trong việc áp dụng pháp luật về TNBTCNN.

7. Kiểm tra công tác BTNN
“Kiểm tra công tác bồi thường nhà nước” là việc cơ quan nhà nước có thẩm quyền xem xét, đánh giá tính hợp pháp trong việc thực hiện công tác BTNN.

7.1. Thẩm quyền kiểm tra
Điều 34 Nghị định số 68/2018/NĐ-CP quy định trách nhiệm của các cơ quan trong thực hiện kiểm tra công tác BTNN như sau:

- Bộ Tư pháp giúp Chính phủ chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan kiểm tra công tác BTNN trong hoạt động quản lý hành chính, tố tụng và thi hành án trên phạm vi cả nước.

- Sở Tư pháp giúp UBND cấp tỉnh kiểm tra công tác BTNN trong hoạt động quản lý hành chính, tố tụng và thi hành án tại địa phương.

7.2. Nội dung kiểm tra
Khoản 2 Điều 16 Thông tư số 08/2019/TT-BTP quy định việc kiểm tra công tác BTNN bao gồm các nội dung sau:

- GQYCBT tại cơ quan trực tiếp quản lý người thi hành công vụ gây thiệt hại.

- Xác định trách nhiệm hoàn trả và thực hiện trách nhiệm hoàn trả của người thi hành công vụ gây thiệt hại.

- Quản lý nhà nước về công tác BTNN.

- Tổ chức thi hành pháp luật về TNBTCNN.

7.3. Căn cứ và hình thức kiểm tra 
a) Căn cứ kiểm tra

Điều 17 Thông tư số 08/2019/TT-BTP quy định căn cứ kiểm tra bao gồm các căn cứ sau:

- Kiến nghị, phản ánh, khiếu nại, tố cáo của cá nhân, cơ quan, tổ chức về công tác BTNN.

- Kết quả của hoạt động hướng dẫn nghiệp vụ; theo dõi, đôn đốc; hỗ trợ, hướng dẫn người bị thiệt hại thực hiện thủ tục YCBT.

- Kết quả thống kê việc thực hiện công tác BTNN hằng năm.

- Theo hướng dẫn của cơ quan quản lý nhà nước ở trung ương.

b) Hình thức kiểm tra

Điều 18 Thông tư số 08/2019/TT-BTP quy định các hình thức kiểm tra công tác BTNN bao gồm: 

- Kiểm tra định kỳ.

Hằng năm, trên cơ sở một hoặc một số căn cứ quy định bao gồm: Kiến nghị, phản ánh, khiếu nại, tố cáo của cá nhân, cơ quan, tổ chức về công tác bồi thường nhà nước; Kết quả của hoạt động hướng dẫn nghiệp vụ; theo dõi, đôn đốc; hỗ trợ, hướng dẫn người bị thiệt hại thực hiện thủ tục yêu cầu bồi thường; Kết quả thống kê việc thực hiện công tác bồi thường nhà nước hằng năm; Theo hướng dẫn của cơ quan quản lý nhà nước ở trung ương và tổ chức thực hiện kế hoạch kiểm tra công tác BTNN. 

- Kiểm tra đột xuất. 

Trường hợp có phát sinh vụ việc YCBT, xem xét trách nhiệm hoàn trả có khó khăn, vướng mắc, thời hạn giải quyết kéo dài, không thụ lý vụ việc khi có đủ các căn cứ xác định TNBTCNN, có khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh về việc thực hiện công tác BTNN, Bộ Tư pháp, Sở Tư pháp ban hành và tổ chức thực hiện kế hoạch kiểm tra đột xuất đối với trường hợp đó. 

7.4. Thành phần Đoàn kiểm tra, trách nhiệm của Trưởng đoàn kiểm tra, quyền và nghĩa vụ của cơ quan thuộc đối tượng kiểm tra
a) Khoản 1, khoản 3 Điều 20 Thông tư số 08/2019/TT-BTP quy định Thành phần Đoàn kiểm tra, trách nhiệm của Trưởng đoàn kiểm tra, như sau: 

Thành phần Đoàn kiểm tra gồm có trưởng đoàn và các thành viên. Trưởng đoàn kiểm tra là đại diện lãnh đạo cơ quan kiểm tra. Các thành viên đoàn kiểm tra bao gồm đại diện cơ quan kiểm tra, các cơ quan, đơn vị có liên quan đến nội dung kiểm tra.

Các thành viên trong đoàn kiểm tra thực hiện nhiệm vụ theo sự phân công của trưởng đoàn kiểm tra và chịu trách nhiệm trước trưởng đoàn kiểm tra về nhiệm vụ được phân công.

b) Khoản 2 Điều 20 Thông tư số 08/2019/TT-BTP quy định trách nhiệm của Trưởng đoàn kiểm tra, như sau: 

Trưởng đoàn kiểm tra chịu trách nhiệm về các hoạt động sau đây:

- Thực hiện đúng nội dung, thời hạn trong kế hoạch kiểm tra, phân công nhiệm vụ cụ thể cho các thành viên đoàn kiểm tra;

- Yêu cầu đối tượng kiểm tra cung cấp thông tin, tài liệu liên quan đến nội dung kiểm tra;

- Lập biên bản kiểm tra, xây dựng dự thảo kết luận kiểm tra và chịu trách nhiệm về tính chính xác, trung thực, khách quan của kết luận đó;

- Lập biên bản và kiến nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý theo quy định của pháp luật nếu phát hiện có sai phạm trong quá trình kiểm tra.

c) Quyền và nghĩa vụ của cơ quan thuộc đối tượng kiểm tra.

Khoản 1 Điều 21 Thông tư số 08/2019/TT-BTP quy định Quyền và nghĩa vụ của cơ quan thuộc đối tượng kiểm tra, như sau:

- Cơ quan thuộc đối tượng kiểm tra có quyền sau đây:

+ Được thông báo và nhận kế hoạch kiểm tra chậm nhất là 10 ngày trước ngày tổ chức kiểm tra;

+ Được nhận kết luận kiểm tra;

+ Giải trình về các vấn đề liên quan đến nội dung kiểm tra.

- Cơ quan thuộc đối tượng kiểm tra có nghĩa vụ sau đây:

+ Chấp hành kế hoạch kiểm tra;

+ Cung cấp kịp thời, đầy đủ, chính xác các thông tin, tài liệu theo yêu cầu của Đoàn kiểm tra; chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác, trung thực của thông tin, tài liệu đã cung cấp;

+ Chấp hành kết luận kiểm tra;

+ Báo cáo về tình hình thực hiện các nội dung trong kết luận kiểm tra theo yêu cầu. 

7.5. Kết luận kiểm tra và biện pháp xử ký sau kiểm tra
a) Kết luận kiểm tra 

Điều 22 Thông tư số 08/2019/TT-BTP quy định về kết luận kiểm tra, như sau:

- Kết thúc hoạt động kiểm tra, trưởng đoàn kiểm tra ban hành kết luận kiểm tra. 

- Kết luận kiểm tra định kỳ phải có các nội dung chính sau đây:

+ Đánh giá về kết quả quản lý nhà nước về công tác BTNN và tổ chức thi hành pháp luật về TNBTCNN;

+ Đánh giá về tình hình YCBT, GQYCBT tại cơ quan trực tiếp quản lý người thi hành công vụ gây thiệt hại và dự báo khả năng phát sinh TNBTCNN (nếu có);

+ Đánh giá về kết quả giải quyết bồi thường và xác định trách nhiệm hoàn trả và thực hiện trách nhiệm hoàn trả của người thi hành công vụ gây thiệt hại đối với từng vụ việc cụ thể (nếu có);

+ Nắm bắt tình hình xử lý kỷ luật người thi hành công vụ gây thiệt hại (nếu có);

+ Những việc mà cơ quan thuộc đối tượng kiểm tra phải thực hiện theo đúng quy định của pháp luật và yêu cầu của việc tổ chức thi hành pháp luật về TNBTCNN theo chỉ đạo, hướng dẫn của người có thẩm quyền;

+ Các vấn đề khác mà đoàn kiểm tra phát hiện trong quá trình thực hiện kiểm tra.

- Kết luận kiểm tra đột xuất phải có các nội dung chính sau đây:

+ Đánh giá về kết quả giải quyết bồi thường và xác định trách nhiệm hoàn trả và thực hiện trách nhiệm hoàn trả của người thi hành công vụ gây thiệt hại đối với từng vụ việc cụ thể;

+ Nắm bắt tình hình xử lý kỷ luật người thi hành công vụ gây thiệt hại (nếu có);

+ Những việc mà cơ quan thuộc đối tượng kiểm tra phải thực hiện theo đúng quy định của pháp luật về trình tự, thủ tục GQYCBT và xác định trách nhiệm hoàn trả của người thi hành công vụ gây thiệt hại;

+ Các vấn đề khác mà đoàn kiểm tra phát hiện trong quá trình thực hiện kiểm tra.

b) Biện pháp xử lý sau kiểm tra

 Điều 23 Thông tư số 08/2019/TT-BTP quy định về biện pháp xử lý sau kiểm tra, như sau:

- Chậm nhất trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày kết thúc hoạt động kiểm tra, đoàn kiểm tra gửi kết luận kiểm tra cho cơ quan thuộc đối tượng kiểm tra, cơ quan đã ra quyết định kiểm tra. 

Trường hợp Sở Tư pháp tiến hành kiểm tra thì trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày kết thúc hoạt động kiểm tra, Sở Tư pháp phải gửi kết luận kiểm tra cho Bộ Tư pháp (Cục Bồi thường nhà nước) để phục vụ quản lý nhà nước về công tác BTNN.

- Trường hợp phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật, cơ quan kiểm tra xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền các biện pháp xử lý và khắc phục hậu quả theo quy định của pháp luật.

7.6. Phối hợp thực hiện kiểm tra công tác BTNN
Khoản 3 Điều 34 Nghị định số 68/2018/NĐ-CP quy định việc phối hợp thực hiện kiểm trả công tác BTNN như sau: Bộ Tư pháp, Sở Tư pháp thống nhất với các cơ quan có liên quan về kế hoạch, ban hành và tổ chức thực hiện kế hoạch thanh tra, kiểm tra công tác BTNN.

7.7. Một số vấn đề cần lưu ý về kỹ năng thực hiện
Về đảm bảo tính toàn diện của hoạt động kiểm tra: Khi thực hiện hoạt động kiểm tra tại một địa phương, cơ quan quản lý nhà nước không chỉ kiểm tra hoạt động giải quyết bồi thường hoặc hoạt động quản lý nhà nước về công tác bồi thường mà phải tiến hành kiểm tra trên các mặt thực hiện của công tác BTNN, cụ thể bao gồm: GQYCBT tại cơ quan trực tiếp quản lý người thi hành công vụ gây thiệt hại; Xác định trách nhiệm hoàn trả và thực hiện trách nhiệm hoàn trả của người thi hành công vụ gây thiệt hại; Quản lý nhà nước về công tác BTNN; Tổ chức thi hành pháp luật về TNBTCNN.

Về đảm bảo thành phần đoàn kiểm tra, việc đề xuất thành phần đoàn kiểm tra phải phù hợp với nội dung, mục đích hoạt động kiểm tra: Khi đề xuất thành phần kiểm tra, cơ quan quản lý nhà nước cần phải căn cứ vào nội dung, mục đích kiểm tra, các vụ việc cụ thể tại địa phương đó sẽ được tiến hành kiểm tra để đề xuất thành phần kiểm tra cho phù hợp, đảm bảo hiệu quả của hoạt động kiểm tra.

Về đảm bảo tính hợp pháp của công tác bồi thường nhà nước, theo đó, việc kiểm tra, xem xét, đánh giá tính hợp pháp của hoạt động giải quyết bồi thường, xem xét trách nhiệm hoàn trả phải được thực hiện trực tiếp trên hồ sơ giải quyết bồi thường, hồ sơ giải quyết việc xem xét trách nhiệm hoàn trả chứ không thể chỉ báo cáo của các cơ quan có liên quan.

Việc nghe các cơ quan đang phát sinh YCBT hoặc đang phát sinh việc phải xem xét trách nhiệm hoàn trả báo cáo chỉ là một cách thức để nắm bắt tình hình giải quyết, diễn biến cũng như những khó khăn, vướng mắc là một kênh đề cơ quan QLNN về công tác BTNN bổ sung thêm thông tin phục vụ cho kết luận kiểm tra.

8. Thống kê việc thực hiện công tác BTNN
“Thống kê, báo cáo về công tác bồi thường nhà nước” là việc hằng năm, cơ quan quản lý nhà nước về công tác BTNN thống kê số liệu về các vụ việc YCBT, GQBT, tình hình cấp phát kinh phí bồi thường, chi trả tiền bồi thường, xem xét trách nhiệm hoàn trả, xử lý kỷ luật người thi hành công vụ gây thiệt hại và tình hình quản lý nhà nước về công tác BTNN để tổng hợp, báo cáo Chính phủ hoặc báo cáo theo yêu cầu của Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội.

8.1. Trách nhiệm thống kê, báo cáo
Điều 26 Thông tư số 08/2019/TT-BTP quy định trách nhiệm thống kê việc thực hiện công tác BTNN, báo cáo cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền như sau:

a) Hằng năm, UBND cấp tỉnh thống kê việc thực hiện công tác BTNN trong hoạt động quản lý hành chính, tố tụng và thi hành án tại địa phương mình đối với các cơ quan sau đây:

- Cơ quan ở cấp tỉnh và cấp xã tại địa phương và cơ quan khác có trụ sở tại địa phương là cơ quan trực tiếp quản lý người thi hành công vụ gây thiệt hại thực hiện giải quyết bồi thường;

- Cơ quan ở cấp tỉnh và cấp xã tại địa phương và cơ quan khác có trụ sở tại địa phương là bị đơn, bị đơn dân sự hoặc người bị kiện trong các vụ án dân sự, vụ án hình sự hoặc vụ án hành chính có nội dung giải quyết bồi thường.

 b) Hằng năm, TAND tối cao thống kê việc thực hiện công tác BTNN đối với các cơ quan sau đây:

- TAND tối cao, Tòa án quân sự trung ương, TAND cấp cao, các cơ quan đơn vị trực thuộc TAND tối cao ở trung ương là cơ quan trực tiếp quản lý người thi hành công vụ gây thiệt hại thực hiện giải quyết bồi thường;

- TAND tối cao, Tòa án quân sự trung ương, TAND cấp cao, các cơ quan đơn vị trực thuộc TAND tối cao ở trung ương là bị đơn, bị đơn dân sự hoặc người bị kiện trong các vụ án dân sự, vụ án hình sự hoặc vụ án hành chính có nội dung giải quyết bồi thường.

c) Hằng năm, VKSND tối cao thống kê việc thực hiện công tác BTNN đối với các cơ quan sau đây:

- VKSND tối cao, Viện kiểm sát quân sự trung ương, VKSND cấp cao, các cơ quan đơn vị trực thuộc VKSND tối cao ở trung ương là cơ quan trực tiếp quản lý người thi hành công vụ gây thiệt hại thực hiện giải quyết bồi thường;

- VKSND tối cao, Viện kiểm sát quân sự trung ương, VKSND cấp cao, các cơ quan đơn vị trực thuộc VKSND tối cao ở trung ương là bị đơn, bị đơn dân sự hoặc người bị kiện trong vụ án dân sự, vụ án hình sự và vụ án hành chính có nội dung giải quyết bồi thường.

d) Hằng năm, các Bộ thống kê việc thực hiện công tác BTNN đối với các cơ quan sau đây:

- Bộ, Tổng cục, Cục, các đơn vị khác có tư cách pháp nhân, có tài khoản riêng thuộc Bộ theo quy định của Chính phủ về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của các Bộ là cơ quan trực tiếp quản lý người thi hành công vụ gây thiệt hại thực hiện giải quyết bồi thường;

- Bộ, Tổng cục, Cục, các đơn vị khác có tư cách pháp nhân, có tài khoản riêng thuộc Bộ theo quy định của Chính phủ về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của các Bộ là bị đơn, bị đơn dân sự hoặc người bị kiện trong vụ án dân sự, vụ án hình sự và vụ án hành chính có nội dung giải quyết bồi thường.

đ) Bộ Tư pháp có trách nhiệm tổng hợp, thống kê công tác BTNN trong hoạt động quản lý hành chính, tố tụng và thi hành án trên phạm vi cả nước để báo cáo Chính phủ.

Cục Bồi thường nhà nước giúp Bộ Tư pháp thực hiện nhiệm vụ này.

e) Chỉnh lý, bổ sung số liệu công tác BTNN

- Các cơ quan có trách nhiệm báo cáo tự kiểm tra kịp thời đính chính, bổ sung, điều chỉnh những số liệu còn sai sót, còn thiếu và chưa chính xác trong báo cáo thống kê hoặc chỉnh lý, bổ sung khi có yêu cầu của đơn vị nhận báo cáo.

- Cơ quan nhận báo cáo kịp thời yêu cầu cơ quan thực hiện báo cáo thống kê đính chính, bổ sung, điều chỉnh những số liệu còn sai sót, còn thiếu hoặc cần xác định lại tính chính xác trong nội dung báo cáo thống kê. 

8.2. Nội dung báo cáo việc thực hiện công tác BTNN
          Điều 24 Thông tư số 08/2019/TT-BTP quy định nội dung báo cáo việc thực hiện công tác bồi thường nhà nước, như sau:

          a) Hằng năm, theo quy định tại điểm đ khoản 3 Điều 73 của Luật, UBND cấp tỉnh báo cáo việc thực hiện công tác BTNN. Báo cáo có các nội dung chính sau đây:

- Tình hình YCBT và GQYCBT trong phạm vi địa phương mình;

- Việc cấp phát kinh phí và chi trả tiền bồi thường; 

- Việc xác định trách nhiệm hoàn trả của người thi hành công vụ gây thiệt hại;

- Việc xử lý kỷ luật người thi hành công vụ gây thiệt hại;

- Quản lý nhà nước về công tác BTNN theo quy định.

b) Hằng năm, TAND tối cao, VKSND tối cao và các Bộ báo cáo việc thực hiện công tác BTNN. Báo cáo có các nội dung chính sau đây:

- Tình hình YCBT, GQYCBT, cấp phát kinh phí và chi trả tiền bồi thường, xác định trách nhiệm hoàn trả và xử lý kỷ luật người thi hành công vụ gây thiệt hại tại các cơ quan thuộc phạm vi quản lý của mình ở trung ương;

- Kiểm tra, thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo về công tác BTNN;

- Chỉ đạo cơ quan giải quyết bồi thường thực hiện công tác giải quyết bồi thường, xác định trách nhiệm hoàn trả, thực hiện quyết định hoàn trả và thực hiện xử lý kỷ luật người thi hành công vụ gây thiệt hại;

- Xử lý và chỉ đạo xử lý vi phạm trong việc giải quyết bồi thường thực hiện trách nhiệm hoàn trả;

- Phối hợp và chỉ đạo cơ quan thuộc phạm vi quản lý của mình phối hợp với cơ quan có thẩm quyền quản lý nhà nước thực hiện công tác BTNN.

8.3. Báo cáo việc thực hiện công tác BTNN 
Điều 25 Thông tư số 08/2019/TT-BTP quy định về báo cáo thực hiện công tác BTNN như sau:

a) Báo cáo năm về công tác BTNN gồm số liệu thực tế và số liệu ước tính trong kỳ báo cáo. 

- Số liệu thực tế được lấy từ ngày 01 tháng 01 đến hết ngày 31 tháng 10 hàng năm. 

Bộ Tư pháp nhận báo cáo năm chậm nhất trước ngày 08 tháng 12 của năm báo cáo.

- Số liệu thống kê ước tính được tính như sau:

Số liệu ước tính được xác định theo Công thức: 

 

Số liệu ước tính 
 
Tổng số của số liệu thực tế 
 
 
=
 
 
x
Số tháng ước tính
 
Số tháng lấy số liệu thực tế
 
 
 
 
 
 
 
 
Các đơn vị báo cáo khi gửi báo cáo về Bộ Tư pháp chỉ báo cáo số liệu thực tế trong kỳ báo cáo, không phải báo cáo số liệu ước tính. Cục BTNN, Bộ Tư pháp chủ động ước tính trên phạm vi cả nước.

Quy tắc làm tròn số đối với số liệu ước tính: Trường hợp các số liệu tính toán có phần số thập phân từ 0,5 trở lên thì làm tròn nguyên số lên; nếu phần số thập phân nhỏ hơn 0,5 thì làm tròn nguyên số.

Ví dụ: Đối với số 2.225,56 thì làm tròn lên là 2.226. Đối với số 4.224,35 thì làm tròn xuống là 4.223.

b) Số liệu thống kê năm chính thức gồm toàn bộ số liệu thực tế được thực hiện trong kỳ báo cáo (được tính từ ngày 01 tháng 01 đến hết ngày 31 tháng 12 hàng năm). 

Bộ Tư pháp nhận số liệu thống kê năm chính thức chậm nhất trước ngày 31 tháng 01 của năm sau.

c) Trường hợp thời hạn nhận số liệu thống kê, báo cáo nêu trên trùng vào ngày nghỉ hàng tuần hoặc ngày nghỉ lễ theo quy định của pháp luật thì thời hạn nhận số liệu thống kê, báo cáo được tính vào ngày làm việc tiếp theo sau ngày nghỉ đó.

8.4. Báo cáo theo yêu cầu
Khoản 2 Điều 35 Nghị định số 68/2018/NĐ-CP quy định việc báo cáo yêu yêu cầu như sau:

 Trường hợp theo yêu cầu của Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Bộ Tư pháp giúp Chính phủ đề nghị TAND tối cao, VKSND tối cao, yêu cầu các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, UBND cấp tỉnh thống kê việc thực hiện công tác BTNN trong phạm vi quản lý của mình để Bộ Tư pháp tổng hợp, trình Chính phủ báo cáo Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội.

Việc thống kê số liệu về công tác BTNN được thực hiện theo yêu cầu của Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội.

8.5. Phương thức gửi báo cáo
Điều 27 Thông tư số 08/2019/TT-BTP quy định báo cáo việc thực hiện công tác BTNN được thể hiện dưới hình thức văn bản giấy hoặc văn bản điện tử. Việc gửi báo cáo được thực hiện bằng một trong các phương thức sau:

- Gửi trực tiếp;

- Gửi qua dịch vụ bưu chính;

- Gửi qua Fax; 

- Gửi qua hệ thống thông tin báo cáo của Bộ Tư pháp kết nối với Hệ thống thông tin báo cáo của Chính phủ;

- Gửi qua hệ thống thư điện tử công vụ của cơ quan báo cáo và báo cáo phải có chữ ký số hoặc xác nhận của Thủ trưởng cơ quan.

8.6. Một số vấn đề cần lưu ý về kỹ năng thực hiện
- Theo quy định mới của Luật TNBTCNN năm 2017, với vai trò là cơ quan quản lý nhà nước về công tác BTNN thống nhất trong cả ba lĩnh vực quản lý hành chính, tố tụng và thi hành án ở địa phương, UBND cấp tỉnh phải thực hiện việc tổng hợp, thống kê, báo cáo về công tác bồi thường trong cả ba lĩnh vực khác với trước đây chỉ báo cáo trong lĩnh vực quản lý hành chính ở địa phương.

- Đối với TAND tối cao, VKSND tối cao, các Bộ, cơ quan ngang Bộ chỉ thực hiện việc báo cáo đối với công tác BTNN đối với cơ quan trung ương, không thực hiện việc báo cáo đối với các cơ quan ngành mình ở cấp tỉnh, cấp xã ở địa phương.

 

 

 

CHUYÊN ĐỀ 3

MỘT SỐ KỸ NĂNG VÀ NGHIỆP VỤ GIẢI QUYẾT BỒI THƯỜNG   

I. NGUYÊN TẮC BỒI THƯỜNG CỦA NHÀ NƯỚC, CƠ CHẾ GIẢI QUYẾT BỒI THƯỜNG VÀ CƠ QUAN GIẢI QUYẾT BỒI THƯỜNG
Điều 4 Luật TNBTCNN năm 2017 quy định về nguyên tắc bồi thường của Nhà nước, theo đó, quy định những vấn đề có tính chất xuyên suốt trong nội dung của Luật đối với việc giải quyết bồi thường và cơ chế giải quyết bồi thường, cụ thể:

1. Các nguyên tắc trong giải quyết bồi thường 
a) Về khuôn khổ pháp lý điều chỉnh TNBTCNN (khoản 1 Điều 4).

Luật TNBTCNN năm 2017 quy định rõ việc bồi thường của Nhà nước chỉ được thực hiện theo quy định của Luật này.

b) Về yêu cầu đối với việc GQBT (khoản 2 Điều 4).

Luật TNBTCNN năm 2017 đã quy định những yêu cầu đối với việc GQBT là phải bảo đảm tính “kịp thời, công khai, bình đẳng, thiện chí, trung thực, đúng pháp luật”, cũng như phải bảo đảm sự thương lượng trong quá trình GQBT.

c) Về TNBTCNN trong trường hợp người bị thiệt hại cũng có lỗi trong việc gây ra thiệt hại (khoản 5 Điều 4).

Trường hợp người bị thiệt hại có một phần lỗi trong việc gây ra thiệt hại thì Nhà nước chỉ bồi thường phần thiệt hại sau khi trừ đi phần thiệt hại tương ứng với phần lỗi của người bị thiệt hại. Quy định này là phù hợp với quy định về nguyên tắc bồi thường thiệt hại của BLDS năm 2015.

2. Các nguyên tắc trong áp dụng cơ chế giải quyết bồi thường
Các nguyên tắc trong áp dụng cơ chế GQBT được quy định tại các khoản 2, 3 và 4 Điều 4 Luật TNBTCNN năm 2017, bao gồm:

a) Giải quyết bồi thường khi đã có văn bản làm căn cứ YCBT 

Sau khi có văn bản làm căn cứ YCBT, người bị thiệt hại có quyền yêu cầu cơ quan trực tiếp quản lý người thi hành công vụ gây thiệt hại giải quyết YCBT. hoặc có quyền khởi kiện yêu cầu Tòa án giải quyết YCBT theo thủ tục TTDS; Đối với việc YCBT trong hoạt động TTHS, người YCBT chỉ được thực hiện tại cơ quan trực tiếp quản lý người thi hành công vụ gây thiệt hại theo quy định tại Mục 1 Chương V của Luật TNBTCNN năm 2017 mà không được khởi kiện ngay ra tòa án.

b) GQBT trong trường hợp đã có văn bản làm căn cứ YCBT mà người YCBT yêu cầu nhiều cơ quan giải quyết

 Người YCBT đã yêu cầu một trong các cơ quan GQBT quy định tại khoản 7 Điều 3 của Luật TNBTCNN năm 2017 giải quyết YCBT và đã được cơ quan đó thụ lý giải quyết thì không được yêu cầu cơ quan có thẩm quyền khác giải quyết YCBT, trừ trường hợp người YCBT rút YCBT trước khi cơ quan GQBT tiến hành xác minh thiệt hại hoặc người YCBT quyết định khởi kiện yêu cầu GQBT tại Tòa án khi không đồng ý với kết quả thương lượng tại cơ quan trực tiếp quản lý người thi hành công vụ gây thiệt hại.

 Người bị thiệt hại có quyền lựa chọn cơ chế giải quyết YCBT thông qua quyền yêu cầu một trong các cơ quan GQBT thực hiện giải quyết YCBT. Tuy nhiên, khi họ đã lựa chọn một cơ quan thì không có quyền lựa chọn cơ quan có thẩm quyền khác giải quyết YCBT.

c) Giải quyết YCBT kết hợp

 Việc giải quyết YCBT có thể được thực hiện kết hợp trong quá trình Tòa án giải quyết vụ án hình sự, vụ án hành chính, cụ thể:

 (1) Giải quyết YCBT trong quá trình giải quyết vụ án hình sự

Trường hợp người thi hành công vụ có lỗi gây thiệt hại đến mức bị truy cứu trách nhiệm hình sự thì việc giải quyết YCBT có thể được thực hiện đồng thời với quá trình tiến hành TTHS đối với người thi hành công vụ đó. 

Việc giải quyết vụ án hình sự có nội dung YCBT được thực hiện theo quy định của pháp luật về TTHS. Thời điểm chấp nhận YCBT trong quá trình TTHS là thời điểm Tòa án có thẩm quyền thụ lý YCBT.

 Việc xác định thiệt hại được bồi thường trong quá trình TTHS được thực hiện theo quy định của Luật TNBTCNN năm 2017 sau khi Tòa án có thẩm quyền xác định hành vi trái pháp luật của người thi hành công vụ gây thiệt hại thuộc phạm vi TNBTCNN. Trường hợp giải quyết YCBT trong quá trình TTHS thì bản án, quyết định của Tòa án còn phải có các nội dung sau đây:

+ Hành vi gây thiệt hại thuộc phạm vi TNBTCNN;

+ Thiệt hại, mức bồi thường, phục hồi danh dự (nếu có) và việc khôi phục quyền, lợi ích hợp pháp khác (nếu có);

+ Cơ quan có trách nhiệm chi trả tiền bồi thường, thực hiện phục hồi danh dự (nếu có) và khôi phục quyền, lợi ích hợp pháp khác (nếu có).

 Trường hợp người YCBT không đồng ý với nội dung giải quyết bồi thường trong bản án, quyết định của Tòa án hoặc bản án, quyết định của Tòa án không có nội dung giải quyết bồi thường thì chỉ được tiếp tục thực hiện quyền YCBT theo thủ tục tố tụng.

(2) Giải quyết YCBT trong giải quyết vụ án hành chính

Việc giải quyết vụ án hành chính có nội dung YCBT được thực hiện theo quy định của pháp luật TTHC. Thời điểm chấp nhận YCBT trong quá trình TTHC là thời điểm Tòa án có thẩm quyền thụ lý YCBT.

 Việc xác định thiệt hại được bồi thường trong quá trình TTHC được thực hiện theo quy định của Luật TNBTCNN năm 2017 sau khi Tòa án có thẩm quyền xác định hành vi trái pháp luật của người thi hành công vụ gây thiệt hại thuộc phạm vi TNBTCNN. Trường hợp giải quyết YCBT trong quá trình TTHC thì bản án, quyết định của Tòa án còn phải có các nội dung sau đây:

+ Hành vi gây thiệt hại thuộc phạm vi TNBTCNN;

+ Thiệt hại, mức bồi thường, phục hồi danh dự (nếu có) và việc khôi phục quyền, lợi ích hợp pháp khác (nếu có);

+ Cơ quan có trách nhiệm chi trả tiền bồi thường, thực hiện phục hồi danh dự (nếu có) và khôi phục quyền, lợi ích hợp pháp khác (nếu có).

 Trường hợp người YCBT không đồng ý với nội dung giải quyết bồi thường trong bản án, quyết định của Tòa án hoặc bản án, quyết định của Tòa án không có nội dung giải quyết bồi thường thì chỉ được tiếp tục thực hiện quyền YCBT theo thủ tục tố tụng.

d) Giải quyết YCBT trong TTHS

 Đối với YCBT trong lĩnh vực TTHS, việc giải quyết theo một cơ chế riêng, theo đó, việc GQYCBT được thực hiện tại cơ quan trực tiếp quản lý người thi hành công vụ đã gây ra thiệt hại, trường hợp người bị thiệt hại không đồng ý với quyết định GQBT thì có quyền khởi kiện yêu cầu bồi thường tại Tòa án theo thủ tục tố tụng dân sự.

Việc quy định đặc thù về cơ chế GQBT trong hoạt động tố tụng hình sự là nhằm gắn trách nhiệm của cơ quan tiến hành tố tụng hình sự với sai phạm và thiệt hại do người tiến hành tố tụng thuộc thẩm quyền quản lý của mình gây ra. 

Trên thực tế hiện nay, có những vụ việc thuộc phạm vi Luật TNBTCNN năm điều chỉnh, tuy nhiên, trong một số trường hợp cơ quan có thẩm quyền GQBT lại không áp dụng Luật TNBTCNN để giải quyết là không đúng quy định của pháp luật.

Ví dụ: Vụ việc của Bà N, liên quan đến việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trái quy định pháp luật của UBND xã T.

Bà N khởi kiện yêu cầu bồi thường do UBND xã T cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất không đúng quy định của pháp luật. TAND xã T đã thụ lý đơn khởi kiện của bà N và giải quyết vụ việc theo tố tụng dân sự. Sau khi tiến hành thủ tục hòa giải giữa bà N và UBND xã T, Tòa án đã ban hành Quyết định công nhận sự thỏa thuận của các đương sự, theo đó UBND xã T phải bồi thường cho bà N số tiền N đồng.

Đối chiếu quy định của Luật TNBTCNN năm 2017, vụ việc này có một số vấn đề pháp lý như sau:

Thứ nhất, khi thụ lý, giải quyết YCBT thì Tòa án có thẩm quyền tại xã T phải áp dụng Luật TNBTCNN năm 2017 để thụ lý, giải quyết vì đây là vụ việc thuộc phạm vi TNBTCNN trong hoạt động QLHC theo quy định tại khoản 11 Điều 17 Luật TNBTCNN năm 2017 về “Giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất trái pháp luật; bồi thường, hỗ trợ, giải phóng mặt bằng, tái định cư trái pháp luật; cấp hoặc thu hồi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất trái pháp luật”. Do đó, căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 4 Luật TNBTCNN năm 2017 thì cơ quan có thẩm quyền giải quyết YCBT phải áp dụng Luật TNBTCNN để giải quyết. 

Thứ hai, việc xã T thụ lý, giải quyết đơn khởi kiện của bà N không thuộc một trong 05 trường hợp mà Tòa án được thụ lý, giải quyết YCBT được quy định tại Điều 52 Luật TNBTCNN năm 2017.

3. Cơ quan giải quyết bồi thường
Theo quy định của khoản 7 Điều 3 Luật TNBTCNN năm 2017, cơ quan giải quyết bồi thường có thể là một trong các cơ quan:

a) Cơ quan trực tiếp quản lý người thi hành công vụ gây thiệt hại;

b) Tòa án có thẩm quyền giải quyết vụ án dân sự theo quy định của pháp luật về TTDS;

c) Tòa án có thẩm quyền giải quyết vụ án hình sự theo quy định của pháp luật về TTHS;

d) Tòa án có thẩm quyền giải quyết vụ án hành chính theo quy định của pháp luật về TTHC.

III. QUYỀN, NGHĨA VỤ CỦA NGƯỜI YCBT, NGƯỜI THI HÀNH CÔNG VỤ GÂY THIỆT HẠI VÀ TRÁCH NHIỆM CỦA CƠ QUAN GQBT
1. Các hành vi bị nghiêm cấm trong việc giải quyết YCBT
Luật TNBTCNN năm 2017 quy định về quyền, nghĩa vụ của người YCBT, người thi hành công vụ gây thiệt hại và trách nhiệm của cơ quan GQBT tại các Điều 13, 14, 15. Bên cạnh đó, cá nhân, tổ chức trong quá trình giải quyết YCBT cũng có nghĩa vụ không được thực hiện các hành vi bị nghiêm cấm tại Điều 16 của Luật, cụ thể:

a) Giả mạo tài liệu, giấy tờ hoặc cung cấp tài liệu, chứng cứ sai sự thật trong hồ sơ YCBT và trong quá trình giải quyết YCBT.

Ví dụ: khi nộp hồ sơ yêu cầu Sở X bồi thường theo quy định của Luật TNBTCNN, ông A đã giả mạo tài liệu hồ sơ bệnh án của bệnh viện để tăng mức viện phí đã phải chi trả nhằm nâng số tiền YCBT không đúng thực tế. Như vậy, trong trường hợp này hành vi của ông A là hành vi bị cấm và nếu có vi phạm thì sẽ bị xem xét xử lý theo quy định của pháp luật.

b) Thông đồng giữa người YCBT với người GQBT, người có liên quan để trục lợi. 

Ví dụ: người YCBT là ông A thỏa thuận với ông H là người GQBT do Sở X cử đại diện tăng kinh phí được bồi thường để chia nhau. Như vậy, trong trường hợp này hành vi của ông A và ông H là hành vi bị cấm và nếu có vi phạm thì sẽ bị xem xét xử lý theo quy định của pháp luật.

c) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn can thiệp trái pháp luật vào quá trình giải quyết YCBT, xác định trách nhiệm hoàn trả và xem xét, xử lý kỷ luật người thi hành công vụ gây thiệt hại.

d) Không giải quyết YCBT hoặc không ra quyết định GQBT hoặc giải quyết YCBT trái pháp luật.

Ví dụ: Mặc dù hồ sơ YCBT của ông A hợp lệ theo quy định tại Điều 41 Luật TNBTCNN năm 2017, nhưng Sở X không tiếp nhận và giải quyết trường hợp của ông A. Như vậy, trong trường hợp này ông A có quyền khiếu nại theo quy định của pháp luật khiếu nại về hành vi không thụ lý, giải quyết YCBT của Sở X.

đ) Không thực hiện việc xác định trách nhiệm hoàn trả hoặc không xem xét, xử lý kỷ luật người thi hành công vụ gây thiệt hại. 

Ví dụ: Sở X sau khi đã chi trả tiền bồi thường cho ông A không thực hiện việc xác định trách nhiệm hoàn trả đối với người thi hành công vụ gây thiệt hại là ông N theo quy định tại Chương VII Luật TNBTCNN năm 2017.

e) Sách nhiễu, cản trở hoạt động giải quyết YCBT. 

Ví dụ: Lãnh đạo Sở X đề nghị hoãn việc GQBT cho ông A sau khi đã hoàn thành việc xác minh thiệt hại mà không có căn cứ theo quy định tại Điều 49 Luật TNBTCNN năm 2017.

2. Quyền và nghĩa vụ của người YCBT
Điều 13 Luật TNBTCNN năm 2017 quy định quyền và nghĩa vụ của người YCBT bao gồm các trường hợp: người YCBT là người bị thiệt hại; người YCBT là người đại diện theo pháp luật, người thừa kế của người bị thiệt hại hoặc tổ chức kế thừa quyền, nghĩa vụ của tổ chức bị thiệt hại đã chấm dứt tồn tại và người YCBT là người đại diện theo ủy quyền

2.1. Trường hợp người YCBT là người bị thiệt hại
a) Người YCBT là người bị thiệt hại có quyền sau đây:

(1) Yêu cầu một trong các cơ quan sau giải quyết YCBT: cơ quan trực tiếp quản lý người thi hành công vụ gây thiệt hại hoặc Tòa án có thẩm quyền giải quyết vụ án theo quy định của pháp luật về tố tụng giải quyết YCBT và được thông báo kết quả giải quyết YCBT. 

Việc lựa chọn yêu cầu cơ quan GQBT mà người bị thiệt hại thực hiện phải tuân thủ theo nguyên tắc bồi thường của Nhà nước được quy định tại Điều 4 của Luật TNBTCNN năm 2017. Đối với trường hợp người YCBT yêu cầu cơ quan trực tiếp quản lý người thi hành công vụ gây thiệt hại GQBT thì các cơ quan này được xác định theo quy định từ Điều 33 đến Điều 40 của Luật TNBTCNN năm 2017. Việc nhận thông báo kết quả giải quyết YCBT được thực hiện theo quy định tại chương V của Luật TNBTCNN năm 2017. 

Ví dụ: Sau khi có văn bản làm căn cứ YCBT, ông A có quyền yêu cầu Sở X là cơ quan trực tiếp quản lý người thi hành công vụ gây thiệt giải quyết bồi thường hoặc khởi kiện tại Tòa án để yêu cầu giải quyết bồi thường.

Nếu Ông A yêu cầu Sở X giải quyết bồi thường và được thụ lý giải quyết, thì ông A được quyền nhận thông báo thụ lý hoặc không thụ lý hồ sơ YCBT, quyết định cử người giải quyết bồi thường (khoản 4, Điều 43).v.v… liên quan đến việc giải quyết YCBT của mình. 

Đối với trường hợp người YCBT yêu cầu Tòa án có thẩm quyền giải quyết bồi thường thì Tòa án có thẩm quyền được xác định theo quy định tại Điều 53 của Luật hoặc Tòa án có thẩm quyền giải quyết YCBT trong quá trình TTHS, TTHC đối với YCBT trong hoạt động quản lý hành chính, TTDS, TTHC, THAHS, THADS theo quy định tại Điều 55 của Luật TNBTCNN năm 2017. Đối với trường hợp này, việc nhận thông báo kết quả giải quyết bồi thường được thực hiện theo quy định của pháp luật về TTDS, TTHC, TTHS.

 (2) Khiếu nại, tố cáo, khởi kiện quyết định, hành vi trái pháp luật của người có thẩm quyền trong việc giải quyết YCBT theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo và pháp luật về tố tụng hành chính; khiếu nại, kháng cáo bản án, quyết định của Tòa án theo quy định của pháp luật về tố tụng. 

Ví dụ: Nếu việc ban hành quyết định cử người giải quyết bồi thường không đúng tiêu chuẩn quy định tại điểm b, khoản 3 Điều 43 của Luật TNBTCNN năm 2017, ông A đã yêu cầu Sở X thu hồi quyết định và cử người khác nhưng Sở X không thực hiện. Ông A đã khởi kiện yêu cầu TAND khu vực M hủy bỏ quyết định cử người giải quyết bồi thường của Sở X và được Tòa án chấp thuận.

(3) Yêu cầu cơ quan, tổ chức, người có thẩm quyền khôi phục quyền, lợi ích hợp pháp khác của mình theo quy định của pháp luật. 

Nếu trước khi bị ảnh hưởng bởi bản án, quyết định trái pháp luật của người thi hành công vụ mà người bị thiệt hại đang làm việc tại cơ quan, đơn vị, hoặc đang học tập tại trường học.v.v… thì người bị thiệt hại có quyền yêu cầu cơ quan, tổ chức, người có thẩm quyền khôi phục các quyền, lợi ích hợp pháp chính đáng của mình. 

Ví dụ: Ông A có quyền yêu cầu Sở X khôi phục vị trí việc làm cho ông như trước khi có quyết định xử lý kỉ luật buộc thôi việc trái pháp luật đối với ông A.

 (4) Nhờ người khác bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp cho mình (đây là quyền mới, được quy định tại Luật TNBTCNN năm 2017).

Ví dụ: do nhận thức pháp luật của ông A còn hạn chế nên ông A đã nhờ Văn phòng Luật sư KM tư vấn các thủ tục YCBT cho mình.

(5) Được cơ quan QLNN về công tác BTNN, cơ quan trực tiếp quản lý người thi hành công vụ gây thiệt hại hướng dẫn thủ tục YCBT (đây là quyền mới, được quy định tại Luật TNBTCNN năm 2017)

(6) Ủy quyền theo quy định của BLDS cho cá nhân, pháp nhân khác thực hiện quyền YCBT (đây là quyền mới, được quy định tại Luật TNBTCNN năm 2017).

Ví dụ: do điều kiện sức khỏe không cho phép, ông A đã ủy quyền cho con trai là ông B thay ông thực hiện quyền YCBT nhà nước. 

(7) Quyền khác theo quy định của pháp luật (đây là quyền mới, được Luật TNBTCNN năm 2017 bổ sung).

Ví dụ: Trong quá trình ông A YCBT, Báo điện tử K đã đăng tin không đúng sự thật về nội dung YCBT của ông A, làm ảnh hưởng tới uy tín danh dự của ông và các thành viên gia đình. Ông A căn cứ theo quy định của pháp luật về báo chí có yêu cầu Báo điện tử K phải đính chính nội dung không đúng sự thật đã được đăng tải.

b) Người YCBT là người bị thiệt hại có nghĩa vụ sau đây:

(1) Cung cấp kịp thời, chính xác, trung thực tài liệu, chứng cứ có liên quan đến YCBT và chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc cung cấp tài liệu, chứng cứ của mình. 

Ví dụ: ông A giả mạo văn bản làm căn cứ YCBT nên đã bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội làm giả con dấu, tài liệu của cơ quan, tổ chức theo quy định tại Điều 341 Bộ luật Hình sự năm 2015, được sửa đổi bổ sung năm 2017.

(2) Tham gia đầy đủ vào quá trình giải quyết YCBT theo yêu cầu của cơ quan GQBT. 

Ví dụ: Trong quá trình giải quyết bồi thường, Sở X nhiều lần mời ông A tham gia thương lượng, đã nhận giấy mời nhưng không tham gia mà không có lý do chính đáng. Do vậy, căn cứ theo quy định tại điểm b, khoản 1 Điều 50 của Luật TNBTCNN năm 2017, Sở X đã ban hành quyết định tạm đình chỉ GQBT đối với YCBT ông A. 

(3) Chứng minh những thiệt hại thực tế của mình được bồi thường theo quy định tại Luật TNBTCNN năm 2017 và mối quan hệ nhân quả giữa thiệt hại thực tế và hành vi gây thiệt hại. 

Ví dụ: Để chứng minh những thiệt hại phát sinh do quyết định kỉ luật buộc thôi việc trái pháp luật của Sở X, ông A phải thu thập các giấy tờ chứng minh về mức lương, phụ cấp, hồ sơ khám, chữa bệnh .v.v… để chứng minh những thiệt hại mình phải gánh chịu bởi quyết định trên gây ra cho mình.

(4) Ngoài những nghĩa vụ được nêu ở trên người YCBT là người bị thiệt hại có nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật. 

2.2. Trường hợp người YCBT là người đại diện theo pháp luật 
Trường hợp người YCBT là người đại diện theo pháp luật, người thừa kế của người bị thiệt hại hoặc tổ chức kế thừa quyền, nghĩa vụ của tổ chức bị thiệt hại đã chấm dứt tồn tại cùng có quyền, nghĩa vụ như đối với trường hợp người YCBT là người bị thiệt hại.

2.3. Trường hợp người YCBT là người đại diện theo ủy quyền 
Người yêu cầu bồi thường là người đại diện theo ủy quyền có quyền, nghĩa vụ quy định tại các điểm a, b, c, d và đ khoản 1 và khoản 2 Điều 13 Luật TNBTCNN năm 2017 (tương tự như đối với người YCBT là người bị thiệt hại) trong phạm vi ủy quyền.

Tuy nhiên, người yêu cầu bồi thường là người đại diện theo ủy quyền không có quyền ủy quyền theo quy định của BLDS cho cá nhân, pháp nhân khác thực hiện quyền YCBT và không có quyền khác theo quy định của pháp luật như người bị thiệt hại. Điều này có nghĩa, người YCBT là người đại diện theo ủy quyền thì người đó không được ủy quyền cho người khác tiếp tục thực hiện YCBT. 

Ví dụ: Ông A ủy quyền cho ông B là con trai ông A thực hiện quyền YCBT nhưng ông B không có quyền tiếp tục ủy quyền cho ông C để thực hiện thay ông B.

3. Quyền và nghĩa vụ của người thi hành công vụ gây thiệt hại
Quyền và nghĩa vụ của người thi hành công vụ gây thiệt hại được quy định tại Điều 14 Luật TNBTCNN năm 2017.

3.1. Người thi hành công vụ gây thiệt hại có những quyền sau đây
a) Được nhận văn bản, quyết định về việc giải quyết YCBT liên quan trực tiếp đến quyền, nghĩa vụ của mình theo quy định của Luật TNBTCNN năm 2017. 

Ví dụ: ông N là người thi hành công vụ gây thiệt hại thuộc thẩm quyền quản lý trực tiếp của Sở X có quyền nhận quyết định GQBT để biết được mình có thể có trách nhiệm phải hoàn trả cho ngân sách ở mức nào.

b) Tố cáo hành vi trái pháp luật của người có thẩm quyền trong việc giải quyết YCBT, xác định trách nhiệm hoàn trả theo quy định của pháp luật về tố cáo; khiếu nại, khởi kiện quyết định hoàn trả và kháng cáo bản án, quyết định của Tòa án theo quy định của pháp luật về khiếu nại, pháp luật về TTHC.

Ví dụ: nhận thấy ông A là người YCBT và ông K là người GQBT có hành vi thông đồng để nâng giá trị mức bồi thường, người thi hành công vụ gây thiệt hại là ông N đã làm đơn tố cáo tới thủ trưởng cơ quan GQBT là Giám đốc Sở X theo quy định của pháp luật về tố cáo.

c) Quyền khác theo quy định của pháp luật. 

Trong trường hợp văn bản làm căn cứ YCBT bị cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác định là không còn căn cứ YCBT thì người thi hành công vụ gây thiệt hại có quyền yêu cầu cơ quan trực tiếp quản lý người thi hành công vụ gây thiệt hại thực hiện thủ tục trả lại số tiền mà người đó đã thực hiện việc hoàn trả trước đó cũng như khôi phục lại các quyền lợi mà họ có trước khi có văn bản làm căn cứ YCBT, xử lí kỉ luật cán bộ công chức.v.v…

3.2. Nghĩa vụ của người thi hành công vụ gây thiệt hại 
a) Cung cấp kịp thời, đầy đủ, chính xác, trung thực thông tin, tài liệu có liên quan đến việc giải quyết YCBT theo yêu cầu của cơ quan GQBT và chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc cung cấp thông tin, tài liệu của mình.

Ví dụ: người thi hành công vụ gây thiệt hại là ông N có nghĩa vụ cung cấp hồ sơ, bảng lương, tài liệu liên quan đến việc kỉ luật ông A theo yêu cầu của Sở X trong trường hợp ông N có các tài liệu trên để phục vụ cho việc xác minh thiệt hại.

b) Tham gia đầy đủ vào quá trình giải quyết YCBT theo yêu cầu của cơ quan GQBT và quá trình xác định trách nhiệm hoàn trả theo yêu cầu của cơ quan trực tiếp quản lý người thi hành công vụ gây thiệt hại.

Ví dụ: Trên cơ sở yêu cầu của Sở X, người thi hành công vụ gây thiệt hại là ông N phải tham gia vào quá trình thương lượng trong việc giải quyết YCBT của Sở X đối với ông A.

c) Hoàn trả cho ngân sách nhà nước một khoản tiền mà Nhà nước đã bồi thường cho người bị thiệt hại theo quyết định của cơ quan trực tiếp quản lý người thi hành công vụ gây thiệt hại. 

Ví dụ: sau khi đã bồi thường cho ông A, Sở X đã xác định số tiền mà người thi hành công vụ gây thiệt hai là ông N phải hoàn trả theo quy định tại Điều 65 Luật TNBTCNN năm 2017, Điều 26, 27 Nghị định số 68/2018/NĐ-CP và ông N có nghĩa vụ thực hiện việc hoàn trả cho ngân sách nhà nước số tiền được xác định theo quyết định hoàn trả mà Sở X đã ban hành.

d) Nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật

Ví dụ: Người thi hành công vụ gây thiệt hại là ông N có nghĩa vụ thi hành quyết định xử lý kỉ luật do Giám đốc Sở X ban hành đối với hành vi vi phạm gây thiệt hại cho tổ chức, cá nhân mà nhà nước phải bồi thường của ông N.

4. Trách nhiệm của cơ quan GQBT
Trách nhiệm của cơ quan GQBT được quy định tại Điều 14 Luật TNBTCNN năm 2017, cụ thể như sau:

a) Tiếp nhận, thụ lý YCBT

Ví dụ: Trên cơ sở hồ sơ YCBT của ông A, Sở X có trách nhiệm tiếp nhận, kiểm tra và thụ lý hồ sơ YCBT trong trường hợp hồ sơ đó đáp ứng đầy đủ theo quy định tại các Điều 41, 42 và Điều 43 của Luật TNBTCNN năm 2017.

b) Phục hồi danh dự hoặc yêu cầu cơ quan trực tiếp quản lý người thi hành công vụ gây thiệt hại phục hồi danh dự cho người bị thiệt hại 

Ví dụ: Tòa án có thẩm quyền giải quyết vụ án hành chính, hình sự đối với các YCBT trong hoạt động quản lý hành chính, tố tụng hành chính, tố tụng dân sự và thi hành án.v.v…. Do vậy, trong trường hợp cơ quan GQBT không phải là cơ quan trực tiếp quản lý người thi hành công vụ gây thiệt hại, thì các cơ quan này có trách nhiệm yêu cầu cơ quan trực tiếp quản lý người thi hành công vụ gây thiệt hại phục hồi danh dự cho người bị thiệt hại. Trong trường hợp ông A khởi kiện ra TAND khu vực I tỉnh Y thì TAND có trách nhiệm yêu cầu Sở X thực hiện việc phục hồi danh dự cho ông A theo quy định tại Mục 3 Chương V của Luật TNBTCNN năm 2017.

c) Giải thích cho người YCBT về các quyền và nghĩa vụ của họ trong quá trình giải quyết YCBT

Ví dụ: Trên cơ sở việc tiếp dân đối với ông A, người được cử của Sở X đã giải thích cho ông A các quyền, nghĩa vụ trong quá trình giải quyết YCBT tại cơ quan trực tiếp quản lý người thi hành công vụ (Sở X) hoặc ông A có thể khởi kiện ra TAND Khu vực Y Y để YCBT.

d) Xác minh thiệt hại; tiến hành thương lượng, đối thoại, hòa giải trong quá trình giải quyết YCBT theo quy định của Luật TNBTCNN năm 2017 và quy định khác của pháp luật có liên quan

Ví dụ: Ông A khởi kiện quyết định xử lý kỉ luật buộc thôi việc của Sở X, đồng thời yêu cầu cầu Sở X bồi thường tại TAND tỉnh M. TAND tỉnh M đã tổ chức cuộc đối thoại giữa Sở X và ông A theo quy của pháp luật Tố tụng.

đ) Chịu trách nhiệm về tính đầy đủ, hợp lệ của hồ sơ YCBT, tính đúng đắn của các văn bản, tài liệu giải quyết YCBT và quyết định GQBT

e) Ra bản án, quyết định về giải quyết YCBT, tổ chức thực hiện hoặc yêu cầu cơ quan trực tiếp quản lý người thi hành công vụ gây thiệt hại thực hiện bản án, quyết định đó

Ví dụ: TAND Khu vực II, tỉnh Y ban hành bản án dân sự sơ thẩm yêu cầu Sở X bồi thường cho ông A số tiền bồi thường là 3 tỷ đồng. TAND khu vực II tỉnh Y có trách nhiệm yêu cầu Sở X thực hiện các thủ tục cấp và chi trả kinh phí bồi thường cho ông A theo quy định của pháp luật về TNBTCNN.

g) Gửi bản án, quyết định về giải quyết YCBT cho cơ quan QLNN về công tác BTNN và cá nhân, tổ chức khác theo quy định của Luật TNBTCNN năm 2017 và quy định khác của pháp luật có liên quan

Ví dụ: Sau khi ban hành bản án về giải quyết bồi thường, TAND Khu vực I tỉnh Y có trách nhiệm gửi bản án đó cho Sở Tư pháp (là cơ quan tham mưu cho UBND tỉnh M quản lý nhà nước về công tác BTNN tại địa phương), Sở X là cơ quan trực tiếp quản lý người thi hành công vụ gây thiệt hại và ông A là người bị thiệt hại.

h) Khôi phục hoặc đề nghị cơ quan, tổ chức có thẩm quyền khôi phục quyền, lợi ích hợp pháp khác của người bị thiệt hại

Ví dụ: Sở X thực hiện việc tiếp nhận ông A trở lại Sở X làm việc theo đúng vị trí trước khi bị ban hành quyết định xử lý kỉ luật buộc thôi việc. 

Ví dụ: TAND tỉnh M sau khi hủy quyết định xử lý kỉ luật buộc thôi việc của Sở X, tuyên mức bồi thường cho ông A, đồng thời yêu cầu Sở X thực hiện các hoạt động khôi phục vị trí việc làm cho ông A theo quy định của pháp luật.

i) Hướng dẫn người YCBT thực hiện thủ tục YCBT

Ví dụ: Sở X có trách nhiệm hướng dẫn ông A thực hiện thủ tục YCBT tại Mục 1 Chương V của Luật trong trường hợp ông A trực tiếp yêu cầu Sở X GQBT.

k) Giải quyết khiếu nại, tố cáo liên quan đến việc giải quyết YCBT theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo

Ví dụ: nhận thấy việc cử người giải quyết là ông N không bảo đảm các quy định tại điểm b khoản 3 Điều 43 của Luật, ông A đã khiếu nại yêu cầu Sở X thay đổi người GQBT. Trong trường hợp này, Sở X có trách nhiệm giải quyết khiếu nại theo quy định của pháp luật về khiếu nại.

l) Tham gia tố tụng tại Tòa án trong trường hợp người YCBT khởi kiện yêu cầu Tòa án giải quyết YCBT, trừ trường hợp giải quyết YCBT theo quy định tại khoản 1 Điều 52 hoặc Điều 55 của Luật TNBTCNN năm 2017

m) Xác định trách nhiệm hoàn trả hoặc yêu cầu cơ quan trực tiếp quản lý người thi hành công vụ gây thiệt hại xác định trách nhiệm hoàn trả của người thi hành công vụ gây thiệt hại và thu tiền hoàn trả theo quy định của Luật TNBTCNN năm 2017

Ví dụ: Sở X yêu cầu người thi hành công vụ gây thiệt hại là ông N thực hiện trách nhiệm hoàn trả theo quyết định hoàn trả đã được ban hành và có hiệu lực.

Đối với trường hợp người YCBT khởi kiện yêu cầu Tòa án GQYCBT theo quy định tại Điều 52 của Luật hoặc YCBT trong quá trình tố tụng hành chính, tố tụng hình sự theo quy định tại Điều 55 của Luật, Tòa án có thẩm quyền giải quyết có trách nhiệm yêu cầu cơ quan trực tiếp quản lý người thi hành công vụ gây thiệt hại xác định trách nhiệm hoàn trả của người thi hành công vụ.

Ví dụ: Ông N - Giám đốc Sở X ký ban hành Quyết định xử lý kỉ luật buộc thôi việc đối với ông A. 

Ông A khởi kiện hành chính tại TAND tỉnh M, TAND tỉnh M ban hành bản án hành chính hủy quyết định xử lý kỉ luật buộc thôi việc đối với ông A, đồng thời, giải quyết YCBT cho ông A.

Trong trường hợp này TAND tỉnh M có trách nhiệm yêu cầu Sở X thực hiện việc xác định trách nhiệm hoàn trả và thu tiền hoàn trả đối với ông N là công chức gây thiệt hại cho ông A theo quy định tại Chương VII của Luật TNBTCNN năm 2017.

n) Xem xét, xử lý kỷ luật theo thẩm quyền hoặc đề nghị cơ quan có thẩm quyền xem xét, xử lý kỷ luật người thi hành công vụ gây thiệt hại

Ví dụ: người thi hành công vụ gây thiệt hại là ông N (Giám đốc Sở X) thuộc quyền quản lý của UBND tỉnh M, do đó, Sở X đã đề nghị UBND tỉnh M thực hiện việc xem xét xử lý kỉ luật ông N.

Trường hợp cơ quan GQBT là Tòa án có thẩm quyền giải quyết thì Tòa án đó có quyền yêu cầu cơ quan trực tiếp quản lý người thi hành công vụ xem xét, xử lí kỉ luật theo thẩm quyền của cơ quan đó. 

Ví dụ: TAND tỉnh M sau khi đã ban hành bản án hành chính hủy quyết định xử lý kỉ luật của Sở X, bồi thường cho ông A, TAND tỉnh M có trách nhiệm yêu cầu UBND tỉnh M thực hiện xử lý kỉ luật người thi hành công vụ là ông N (Giám đốc Sở X) do UBND tỉnh M quản lý.

o) Báo cáo về việc giải quyết YCBT, xác định trách nhiệm hoàn trả và việc xử lý kỷ luật người thi hành công vụ gây thiệt hại cho cơ quan có thẩm quyền, cơ quan QLNN về công tác BTNN.

p) Trường hợp Tòa án có thẩm quyền giải quyết vụ án hình sự, vụ án hành chính giải quyết YCBT thì phải xác định hành vi của người thi hành công vụ gây thiệt hại thuộc một trong các trường hợp quy định tại điểm b và điểm c khoản 2 Điều 7 trước khi thực hiện các trách nhiệm quy định tại các khoản 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 10, 11, 12, 13 và 14 Điều 15 của Luật TNBTCNN năm 2017. 

Việc “tiếp nhận, thụ lý YCBT, hướng dẫn người YCBT thực hiện thủ tục YCBT” chỉ được thực hiện sau khi Tòa án có thẩm quyền xác định hành vi trái pháp luật của người thi hành công vụ gây thiệt hại, cụ thể:

- Tòa án có thẩm quyền giải quyết vụ án hành chính đã xác định có hành vi trái pháp luật của người bị kiện là người thi hành công vụ gây thiệt hại thuộc phạm vi TNBTCNN và có YCBT trước hoặc tại phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và đối thoại;

- Tòa án có thẩm quyền giải quyết vụ án hình sự đã xác định có hành vi trái pháp luật của bị cáo là người thi hành công vụ gây thiệt hại thuộc phạm vi TNBTCNN trong hoạt động quản lý hành chính, tố tụng dân sự, tố tụng hành chính, THAHS, THADS và có YCBT trong quá trình giải quyết vụ án hình sự.

IV. THỤ LÝ HỒ SƠ YCBT
Việc thụ lý hồ sơ YCBT được thực hiện thông qua các bước tiếp nhận hồ sơ YCBT, kiểm tra hồ sơ YCBT và thụ lý hồ sơ YCBT.

1. Tiếp nhận hồ sơ YCBT
Theo quy định tại Khoản 4 Điều 41 Luật TNBTCNN năm 2017 người YCBT có thể gửi hồ sơ YCBT (sau đây gọi là hồ sơ) bằng 02 phương thức: trực tiếp tại cơ quan giải quyết bồi thường hoặc thông qua dịch vụ bưu chính để gửi tới cơ quan giải quyết bồi thường. 

a) Theo quy định tại Khoản 1 Điều 42 Luật TNBTCNN năm 2017 khi trực tiếp nhận được hồ sơ YCBT, cơ quan giải quyết bồi thường phải làm những công việc sau:

- Tiếp nhận hồ sơ;

- Ghi vào sổ nhận hồ sơ;

- Cấp giấy xác nhận đã nhận hồ sơ cho người YCBT.

b) Trường hợp hồ sơ được gửi qua dịch vụ bưu chính thì trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, cơ quan giải quyết bồi thường phải thông báo bằng văn bản về việc tiếp nhận hồ sơ cho người YCBT.

2. Kiểm tra hồ sơ YCBT
Đối với hồ sơ YCBT, cơ quan GQBT cần phải kiểm tra các vấn đề sau:

- Tính hợp lệ của hồ sơ YCBT;

- Quyền YCBT và thời hiệu YCBT;

- Phạm vi TNBTCNN;

- Căn cứ xác định TNBTCNN;

- Cơ quan có trách nhiệm GQBT.

2.1. Kiểm tra tính hợp lệ của Hồ sơ YCBT
Việc kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ YCBT bao gồm việc kiểm tra các tài liệu có trong hồ sơ YCBT, giá trị pháp lý của các văn bản tài liệu này và nội dung của văn bản YCBT. Thời hạn của việc kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ YCBT là 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ theo quy định tại Khoản 2 Điều 42 Luật TNBTCNN năm 2017.

2.1.1. Các loại tài liệu cần có trong hồ sơ yêu cầu bồi thường
Tuỳ với mỗi trường hợp cụ thể mà các loại tài liệu cần có trong hồ sơ YCBT là khác nhau. Cụ thể:

a) Trường hợp người bị thiệt hại trực tiếp YCBT thì theo quy định tại khoản 1 Điều 41 Luật TNBTCNN năm 2017 hồ sơ YCBT phải có các tài liệu sau:

- Văn bản YCBT (Mẫu được quy định tại Thông tư số 04/2018/TT-BTP);

- Văn bản làm căn cứ YCBT, trừ trường hợp người bị thiệt hại không được gửi hoặc không thể có văn bản làm căn cứ YCBT;

- Giấy tờ chứng minh nhân thân của người bị thiệt hại;

- Tài liệu, chứng cứ có liên quan đến việc YCBT (nếu có).

b) Trường hợp người YCBT là người thừa kế của người bị thiệt hại thì ngoài các tài liệu được quy định như trên, hồ sơ cần phải có thêm giấy tờ chứng minh nhân thân của người thừa kế (Khoản 2 Điều 41 Luật TNBTCNN năm 2017).

Trong trường hợp người bị thiệt hại chết mà có di chúc thì người YCBT phải cung cấp di chúc, trường hợp không có di chúc thì phải có văn bản hợp pháp về quyền thừa kế.

Trong trường hợp nếu có nhiều người thừa kế thì những người thừa kế đó phải cử ra một người đại diện thực hiện quyền YCBT.

c) Trường hợp người YCBT là người đại diện của người bị thiệt hại thì ngoài các tài liệu được quy định như trên, hồ sơ cần phải có thêm giấy tờ chứng minh nhân thân của người đại diện cho người bị thiệt hại (Khoản 2 Điều 41 Luật TNBTCNN năm 2017).

d) Trường hợp người YCBT là người đại diện theo uỷ quyền thì hồ sơ cần phải có thêm văn bản ủy quyền hợp pháp (Khoản 2 Điều 41 Luật TNBTCNN năm 2017).

Khi kiểm tra các loại tài liệu trong hồ sơ YCBT, nếu hồ sơ không có đủ tài liệu theo quy định thì cơ quan giải quyết bồi thường phải có văn bản yêu cầu người YCBT bổ sung hồ sơ. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được yêu cầu, người YCBT phải bổ sung hồ sơ YCBT.

2.1.2. Xác định giá trị pháp lý của các tài liệu trong hồ sơ yêu cầu bồi thường
Sau khi kiểm tra các loại tài liệu có trong hồ sơ theo quy định, cơ quan giải quyết bồi thường cần phải kiểm tra giá trị pháp lý của các tài liệu này theo quy định tại khoản 5 Điều 41 Luật TNBTCNN năm 2017, cụ thể:

a) Trường hợp người YCBT trực tiếp nộp hồ sơ 

Văn bản YCBT phải là bản chính. Các loại văn bản, tài liệu khác như: Văn bản làm căn cứ YCBT, giấy tờ chứng minh nhân thân của người bị thiệt hại, người thừa kế, người đại diện của người bị thiệt hại; văn bản ủy quyền hợp pháp; di chúc; văn bản về quyền thừa kế; tài liệu, chứng cứ có liên quan đến việc YCBT… có thể là bản sao nhưng phải có bản chính để đối chiếu.

b) Trường hợp người YCBT gửi hồ sơ qua dịch vụ bưu chính 

Văn bản YCBT phải là bản chính. Các loại văn bản, tài liệu khác là bản sao có chứng thực theo quy định của pháp luật về chứng thực.

Ví dụ: Trên cơ sở Quyết định giải quyết khiếu nại số N/QĐ-TCTHADS ngày 01/07/2018 của Tổng cục THADS xác định những sai phạm của chấp hành viên THADS tỉnh M trong quá trình tổ chức kê biên, cưỡng chế tài sản của bà A, bà A trực tiếp tới THADS tỉnh M nộp hồ sơ YCBT. 

Hồ sơ YCBT bao gồm: Văn bản YCBT viết tay, có chữ ký của bà A; Quyết định giải quyết khiếu nại số N/QĐ-TCTHADS của Tổng cục THADS (bản sao); chứng minh thư nhân dân hoặc thẻ căn cước công dân của bà A; sổ hộ khẩu của gia đình bà A (bản sao); các tài liệu chứng minh giá trị của các tài sản bị xâm hại, chứng minh thu nhập thực tế bị mất của gia đình bà A phát sinh từ việc kê biên cưỡng chế tài sản trái quy định pháp luật của THADS tỉnh M (bản sao).

Đối với trường hợp này, THADS tỉnh M cần yêu cầu bà A cung cấp các tài liệu bản chính để đối chiếu. Trường hợp bà A không mang theo các tài liệu bản chính để đối chiếu thì cơ quan giải quyết bồi thường tiếp nhận hồ sơ; ghi vào sổ nhận hồ sơ; cấp giấy xác nhận đã nhận hồ sơ cho bà A, ghi nhận rõ các loại tài liệu được tiếp nhận (các tài liệu đã được đối chiếu) và yêu cầu bà A bổ sung các loại tài liệu còn thiếu (tài liệu chưa được đối chiếu). Thời hạn để bà A bổ sung tài liệu hồ sơ YCBT là 05 ngày làm việc.

2.1.3. Nội dung của văn bản yêu cầu bồi thường
Cơ quan tiếp nhận hồ sơ YCBT cần phải kiểm tra nội dung của văn bản YCBT. Theo quy định tại khoản 3 Điều 41 Luật TNBTCNN năm 2017, văn bản YCBT phải bao gồm các nội dung:

(1) Thông tin nhân thân của người YCBT, bao gồm họ tên, địa chỉ, số điện thoại liên lạc (nếu có) của người YCBT;

(2) Hành vi gây thiệt hại của người thi hành công vụ và mối quan hệ nhân quả giữa thiệt hại thực tế xảy ra và hành vi gây thiệt hại của người thi hành công vụ;

(3) Thiệt hại, cách tính và mức YCBT;

(4) Các yêu cầu liên quan tới việc đề nghị tạm ứng kinh phí bồi thường, phục hồi danh dự và khôi phục quyền, lợi ích hợp pháp khác (nếu có); 

(5) Đề nghị cơ quan giải quyết bồi thường thu thập văn bản làm căn cứ YCBT trong trường hợp người YCBT không có khả năng thu thập văn bản làm căn cứ YCBT (người YCBT cần nêu rõ tên văn bản và địa chỉ thu thập văn bản này).

Khi có yêu cầu thu thập văn bản làm căn cứ YCBT, cơ quan giải quyết bồi thường phải yêu cầu cơ quan nhà nước, người có thẩm quyền cung cấp văn bản làm căn cứ YCBT. Trong trường hợp văn bản làm căn cứ YCBT có nội dung không rõ ràng, cơ quan giải quyết bồi thường phải yêu cầu cơ quan nhà nước, người có thẩm quyền làm rõ. Cơ quan nhà nước, người có thẩm quyền có trách nhiệm phải cung cấp văn bản làm căn cứ YCBT hoặc làm rõ nội dung văn bản làm căn cứ YCBT. Khoảng thời gian có sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan theo quy định của BLDS năm 2015 không tính vào thời hạn quy định tại khoản này.

Lưu ý:

- Trường hợp người bị thiệt hại chỉ yêu cầu phục hồi danh dự thì văn bản YCBT phải có nội dung (1), (2), (4) và (5).

- Văn bản YCBT phải đề rõ ngày, tháng, năm làm văn bản YCBT.

2.2. Kiểm tra quyền YCBT và thời hiệu YCBT
2.2.1. Quyền YCBT
Căn cứ vào quy định của Luật TNBTCNN năm 2017, cơ quan tiếp nhận xác định hồ sơ người YCBT có thuộc một trong những đối tượng có quyền YCBT hay không (Điều 5 Luật TNBTCNN năm 2017), cụ thể:

(1) Người bị thiệt hại;

(2) Người thừa kế của người bị thiệt hại trong trường hợp người bị thiệt hại chết; tổ chức kế thừa quyền, nghĩa vụ của tổ chức bị thiệt hại đã chấm dứt tồn tại;

(3) Người đại diện theo pháp luật của người bị thiệt hại thuộc trường hợp phải có người đại diện theo pháp luật theo quy định của BLDS;

(4) Cá nhân, pháp nhân được những người nêu trên ủy quyền thực hiện quyền YCBT.

Trường hợp người YCBT là đối tượng được quyền YCBT thì chuyển sang thực hiện bước 2.2, còn những cá nhân, pháp nhân không thuộc một trong những đối tượng nêu trên sẽ không có quyền được YCBT, cơ quan tiếp nhận hồ sơ phải hướng dẫn người gửi hồ sơ thực hiện theo đúng quy định của pháp luật.

Ví dụ: Đối với trường hợp của ông A nêu trên, ông A là người bị thiệt hại từ những sai phạm của Sở X trong quá trình thi hành công vụ do vậy ông A là người có quyền YCBT.

2.2.2. Thời hiệu YCBT
a) Quy định về thời hiệu YCBT
- Thời hiệu theo quy định của Luật TNBTCNN năm 2017

Thời hiệu YCBT là thời hạn mà khi kết thúc thời hạn đó thì người bị thiệt hại không còn quyền được YCBT. Thời hiệu YCBT là 03 năm kể từ ngày người có quyền YCBT nhận được văn bản làm căn cứ YCBT (Khoản 1 Điều 6 Luật TNBTCNN năm 2017). 

- Một số trường hợp không áp dụng quy định về thời hiệu

+ Trường hợp yêu cầu phục hồi danh dự;

+ Trường hợp người YCBT không đồng ý với quyết định GQBT trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được quyết định hoặc kể từ ngày có biên bản kết quả thương lượng thành mà cơ quan trực tiếp quản lý người thi hành công vụ gây thiệt hại không ra quyết định GQBT;

+ Trường hợp người bị thiệt hại khởi kiện yêu cầu Tòa án giải quyết YCBT kể từ ngày có biên bản kết quả thương lượng không thành 

+ Thời hiệu YCBT trong quá trình giải quyết vụ án hành chính được xác định theo thời hiệu khởi kiện vụ án hành chính (Khoản 1 Điều 6 Luật TNBTCNN năm 2017).

- Thời gian không tính vào thời hiệu YCBT

+ Khoảng thời gian có sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan theo quy định của BLDS làm cho người có quyền YCBT không thể thực hiện được quyền YCBT;

+ Khoảng thời gian mà người bị thiệt hại là người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân sự hoặc người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi chưa có người đại diện theo quy định của pháp luật hoặc người đại diện đã chết hoặc không thể tiếp tục là người đại diện cho tới khi có người đại diện mới.

+ Trường hợp người YCBT đã nộp hồ sơ YCBT Sở Tư pháp trong thời hiệu YCBT nhưng tại thời điểm nhận hồ sơ do Sở Tư pháp chuyển đến mà thời hiệu YCBT đã hết thì cơ quan trực tiếp quản lý người thi hành công vụ gây thiệt hại phải thụ lý hồ sơ do Sở Tư pháp chuyển đến (Điều 13 Nghị định số 68/2018/NĐ-CP).

+ Khi xác định thời hiệu YCBT của người YCBT, cơ quan tiếp nhận hồ sơ YCBT cần phải làm rõ những khoảng thời gian không được tính vào thời hiệu YCBT (nếu có) để xác định được chính xác vụ việc còn thời hiệu YCBT hay không. Tránh trường hợp xác định không rõ, thiếu các khoảng thời gian không tính vào thời hiệu làm hạn chế quyền YCBT của người bị thiệt hại.

Cơ sở để xác định khoảng thời gian không tính vào thời hiệu trong một vụ việc là thông tin từ phía người YCBT và những tài liệu có giá trị chứng minh. Người YCBT có nghĩa vụ cung cấp thông tin và chứng minh khoảng thời gian này.

b) Xác định thời hiệu
- Cơ quan GQBT cần phải căn cứ trên những tài liệu có trong hồ sơ để xác định các vấn đề sau:

+ Khoảng thời gian tính từ thời điểm người có quyền YCBT nhận được văn bản làm căn cứ YCBT đến thời điểm nộp đơn YCBT, có nằm trong khoảng thời hiệu YCBT theo quy định tại Điều 6 Luật TNBTCNN năm 2017 hay không.

+ Các khoảng thời gian không tính vào thời hiệu (nếu có).

+ Các trường hợp không áp dụng quy định về thời hiệu (nếu có).

- Các trường hợp được xác định còn thời hiệu YCBT 

+ Thời điểm người có quyền YCBT nhận được văn bản làm căn cứ YCBT đến thời điểm nộp đơn YCBT là không quá 03 năm.

+ Thuộc trường hợp không áp dụng quy định về thời hiệu.

+ Đối với vụ việc mà tính từ thời điểm người có quyền YCBT nhận được văn bản làm căn cứ YCBT đến thời điểm nộp đơn YCBT quá 03 năm nhưng có các khoảng thời gian không tính vào thời hiệu thì cần phải trừ đi khoảng thời gian này. Sau khi trừ khoảng thời gian không tính vào thời hiệu nếu khoảng thời gian còn lại không vượt quá 03 năm thì còn thời hiệu, nếu vượt quá 03 năm thì hết thời hiệu.

Ví dụ: Đối với trường hợp của ông A, ngày 05/7/2018, ông A nhận được Quyết định giải quyết khiếu nại, ngày 01/07/2018 của cơ quan có thẩm quyền. Ngày 01/7/2020, ông A nộp Hồ sơ YCBT. Khoảng thời gian tính từ thời điểm ông A nhận được Quyết định giải quyết khiếu nại cho đến ngày ông nộp Hồ sơ YCBT vẫn nằm trong thời hạn 03 năm theo quy định của pháp luật. Như vậy, ông A vẫn năm có quyền YCBT.

2.3. Kiểm tra phạm vi TNBTCNN
Trên cơ sở quan điểm quy định TNBTCNN phải bảo đảm phù hợp và cụ thể hóa các quy định của Hiến pháp năm 2013, nhất là các quy định về quyền con người, quyền cơ bản của công dân; bảo đảm tính thống nhất, đồng bộ với các đạo luật liên quan như BLDS năm 2015, BLHS năm 2015, BLTTHS năm 2015, BLTTDS năm 2015, Luật TTHC năm 2015, Luật thi hành tạm giữ, tạm giam... và cần bảo đảm phù hợp với điều kiện và trình độ phát triển kinh tế - xã hội, năng lực, thực trạng đội ngũ cán bộ, công chức hiện hành tiến trình cải cách tư pháp, cải cách hành chính, hướng tới mục tiêu phòng ngừa các hành vi vi phạm pháp luật của người thi hành công vụ làm phát sinh TNBTCNN, Luật TNBTCNN năm 2017 đã quy định bổ sung nhiều trường hợp được bồi thường vào phạm vi TNBTCNN, đồng thời, có cân nhắc về tính khả thi của từng quy định mới được bổ sung.

Luật TNBTCNN năm 2017 quy định phạm vi TNBTCNN trong các hoạt động, cụ thể bao gồm: Quản lý hành chính, TTHS, TTDS, TTHC, THAHS và THADS. 

Khi nhận được hồ sơ YCBT, cơ quan tiếp nhận hồ sơ cần phải nghiên cứu làm rõ vụ việc có thuộc phạm vi TNBTCNN thuộc hoạt động của ngành mình hay không, có thuộc một trong các loại hành vi công vụ được quy định của Luật TNBTCNN năm 2017 tại các Điều 17 về phạm vi TNBTCNN trong hoạt động quản lý hành chính, Điều 18 về phạm vi TNBTCNN trong hoạt động TTHS, Điều 19 về phạm vi TNBTCNN trong hoạt động TTDS, TTHC, Điều 20 về phạm vi TNBTCNN trong hoạt động THAHS, Điều 21 về phạm vi TNBTCNN trong hoạt động THADS.

Ví dụ: Trường hợp của ông A, ông A phải gánh chịu thiệt hại phát sinh từ hoạt động buộc thôi việc trái pháp luật của sở X, do vậy vụ việc thuộc phạm vi TNBTCNN theo quy định của Khoản 14 Điều 17 về phạm vi TNBTCNN trong hoạt động quản lý hành chính.

2.4. Kiểm tra các căn cứ xác định TNBTCNN
Kiểm tra căn cứ xác định TNBTCNN là việc cơ quan thụ lý hồ sơ YCBT nghiên cứu, xác định nhà nước có trách nhiệm bồi thường hay không bồi thường đối với vụ việc. Để xác định được một vụ việc có thuộc TNBTCNN hay không cần phải dựa trên 03 yếu tố được quy định tại Khoản 1 Điều 7 Luật TNBTCNN năm 2017:

Một là, phải có một trong các căn cứ xác định hành vi trái pháp luật của người thi hành công vụ gây thiệt hại và YCBT tương ứng;

Hai là, phải có thiệt hại thực tế của người bị thiệt hại thuộc phạm vi TNBTCNN theo quy định của Luật này;

Ba là, phải có mối quan hệ nhân quả giữa thiệt hại thực tế và hành vi gây thiệt hại.

2.4.1. Về căn cứ xác định hành vi trái pháp luật của người thi hành công vụ gây thiệt hại và YCBT tương ứng
Căn cứ xác định hành vi trái pháp luật của người thi hành công vụ gây thiệt hại và YCBT tương ứng (Khoản 2 Điều 7 Luật TNBTCNN năm 2017) bao gồm 03 trường hợp:

 

 

2.4.1.1. Trường hợp có văn bản làm căn cứ YCBT theo quy định của Luật và có yêu cầu cơ quan trực tiếp quản lý người thi hành công vụ gây thiệt hại hoặc Tòa án có thẩm quyền giải quyết vụ án dân sự giải quyết YCBT.

Văn bản làm căn cứ YCBT là văn bản đã có hiệu lực pháp luật do cơ quan nhà nước, người có thẩm quyền ban hành theo trình tự, thủ tục pháp luật quy định, trong đó xác định rõ hành vi trái pháp luật của người thi hành công vụ hoặc là bản án, quyết định của cơ quan, người có thẩm quyền trong hoạt động tố tụng hình sự xác định rõ người bị thiệt hại thuộc trường hợp được Nhà nước bồi thường (Khoản 5 Điều 3 Luật TNBTCNN năm 2017).

a) Văn bản làm căn cứ YCBT trong hoạt động quản lý hành chính
Điều 8 Luật TNBTCNN năm 2017 quy định văn bản làm căn cứ YCBT trong hoạt động quản lý hành chính là một trong các loại sau đây: 

- Bản án, quyết định của Tòa án có thẩm quyền xác định rõ hành vi trái pháp luật của người thi hành công vụ; 

- Quyết định giải quyết khiếu nại theo quy định của pháp luật về khiếu nại chấp nhận một phần hoặc toàn bộ nội dung khiếu nại của người khiếu nại; 

- Quyết định hủy, thu hồi, sửa đổi, bổ sung quyết định hành chính vì quyết định đó được ban hành trái pháp luật; 

- Quyết định xử lý hành vi vi phạm pháp luật của người thi hành công vụ bị tố cáo trên cơ sở kết luận nội dung tố cáo theo quy định của pháp luật về tố cáo;

- Quyết định xử lý hành vi vi phạm pháp luật của người thi hành công vụ trên cơ sở kết luận thanh tra theo quy định của pháp luật về thanh tra; 

- Quyết định xử lý kỷ luật người thi hành công vụ do có hành vi trái pháp luật; 

- Văn bản khác theo quy định của pháp luật đáp ứng điều kiện quy định tại khoản 5 Điều 3 của Luật TNBTCNN năm 2017.

b) Văn bản làm căn cứ YCBT trong hoạt động TTHS
Điều 9 Luật TNBTCNN năm 2017 quy định văn bản làm căn cứ YCBT trong hoạt động TTHS là một trong các loại sau đây: 

- Bản án của Tòa án có thẩm quyền xác định rõ người bị thiệt hại thuộc trường hợp được bồi thường; 

- Quyết định của Tòa án, Viện kiểm sát, Cơ quan điều tra, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra xác định rõ người bị thiệt hại thuộc trường hợp được bồi thường; 

- Văn bản khác theo quy định của pháp luật về tố tụng hình sự đáp ứng điều kiện quy định tại khoản 5 Điều 3 của Luật TNBTCNN năm 2017.

c) Văn bản làm căn cứ YCBT trong hoạt động TTDS, TTHC
Điều 10 Luật TNBTCNN năm 2017 quy định văn bản làm căn cứ YCBT trong hoạt động TTDS, TTHC là một trong các loại sau đây: 

- Bản án, quyết định hình sự của Tòa án có thẩm quyền xác định người tiến hành tố tụng trong tố tụng dân sự, tố tụng hành chính phạm tội ra bản án trái pháp luật, tội ra quyết định trái pháp luật hoặc tội làm sai lệch hồ sơ vụ án, vụ việc; 

- Quyết định giải quyết khiếu nại, kiến nghị cuối cùng của Chánh án Tòa án có thẩm quyền hoặc của Hội đồng xét xử theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự, tố tụng hành chính xác định rõ hành vi trái pháp luật của người thi hành công vụ trong việc áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời; 

- Quyết định đình chỉ điều tra của Cơ quan điều tra, quyết định đình chỉ vụ án của Viện kiểm sát, Tòa án theo quy định của pháp luật về tố tụng hình sự đối với người tiến hành tố tụng trong tố tụng dân sự, tố tụng hành chính vì đã ra bản án, quyết định trái pháp luật hoặc làm sai lệch hồ sơ vụ án, vụ việc nhưng được miễn trách nhiệm hình sự theo quy định của Bộ luật Hình sự; 

- Quyết định giải quyết khiếu nại, kết luận nội dung tố cáo của Chánh án Tòa án có thẩm quyền xác định người tiến hành tố tụng trong tố tụng dân sự, tố tụng hành chính đã có hành vi ra bản án, quyết định trái pháp luật hoặc làm sai lệch hồ sơ vụ án, vụ việc và quyết định giải quyết khiếu nại, kết luận nội dung tố cáo đó xác định hành vi trái pháp luật của người ra bản án, quyết định có đủ căn cứ để xử lý kỷ luật hoặc xử lý trách nhiệm hình sự nhưng chưa bị xử lý thì người đó chết; 

- Quyết định xử lý kỷ luật người tiến hành tố tụng trong TTDS, TTHC đã có hành vi ra bản án, quyết định trái pháp luật hoặc làm sai lệch hồ sơ vụ án, vụ việc; 

- Văn bản khác theo quy định của pháp luật về tố tụng hình sự đáp ứng điều kiện quy định tại khoản 5 Điều 3 của Luật TNBTCNN năm 2017.

d) Văn bản làm căn cứ YCBT trong hoạt động THAHS 
Điều 11 Luật TNBTCNN năm 2017 quy định văn bản làm căn cứ YCBT trong hoạt động THAHS là một trong các loại sau đây: 

- Bản án, quyết định của Tòa án có thẩm quyền xác định rõ hành vi trái pháp luật của người thi hành công vụ; 

- Quyết định giải quyết khiếu nại theo quy định của pháp luật về THAHS chấp nhận một phần hoặc toàn bộ nội dung khiếu nại của người khiếu nại; 

- Quyết định xử lý hành vi vi phạm pháp luật của người thi hành công vụ bị tố cáo trên cơ sở kết luận nội dung tố cáo theo quy định của pháp luật về tố cáo; 

- Quyết định xử lý kỷ luật người thi hành công vụ do có hành vi trái pháp luật; Văn bản khác theo quy định của pháp luật về tố tụng hình sự đáp ứng điều kiện quy định tại khoản 5 Điều 3 của Luật TNBTCNN năm 2017.

đ) Văn bản làm căn cứ YCBT trong hoạt động THADS

 Điều 12 Luật TNBTCNN năm 2017 quy định văn bản làm căn cứ YCBT trong hoạt động THADS là một trong các loại sau đây: 

- Bản án, quyết định của Tòa án có thẩm quyền xác định rõ hành vi trái pháp luật của người thi hành công vụ; 

- Quyết định giải quyết khiếu nại theo quy định của pháp luật về THADS chấp nhận một phần hoặc toàn bộ nội dung khiếu nại của người khiếu nại; 

- Quyết định hủy, thu hồi, sửa đổi, bổ sung quyết định về thi hành án vì quyết định đó được ban hành trái pháp luật; 

- Quyết định xử lý hành vi vi phạm pháp luật của người thi hành công vụ bị tố cáo trên cơ sở kết luận nội dung tố cáo theo quy định của pháp luật về tố cáo; Văn bản của Thủ trưởng cơ quan THADS có thẩm quyền trả lời chấp nhận kháng nghị của Viện kiểm sát theo quy định của pháp luật về THADS; 

- Quyết định xử lý kỷ luật người thi hành công vụ do có hành vi trái pháp luật; Văn bản khác theo quy định của pháp luật về tố tụng hình sự đáp ứng điều kiện quy định tại khoản 5 Điều 3 của Luật TNBTCNN năm 2017.

2.4.1.2. Trường hợp kết hợp giải quyết YCBT tại tòa án 
a) Kết hợp giải quyết YCBT trong quá trình TTHC
Trường hợp tòa án có thẩm quyền giải quyết vụ án hành chính đã xác định có hành vi trái pháp luật của người bị kiện là người thi hành công vụ gây thiệt hại thuộc phạm vi TNBTCNN và có YCBT trước hoặc tại phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và đối thoại.

b) Kết hợp giải quyết YCBT trong quá trình TTHS
Trường hợp tòa án có thẩm quyền giải quyết vụ án hình sự đã xác định có hành vi trái pháp luật của bị cáo là người thi hành công vụ gây thiệt hại thuộc phạm vi TNBTCNN trong hoạt động quản lý hành chính, tố tụng dân sự, tố tụng hành chính, THAHS, THADS và có YCBT trong quá trình giải quyết vụ án hình sự.

2.4.2. Về thiệt hại thực tế 
Thiệt hại thực tế theo quy định của Luật TNBTCNN năm 2017 được hiểu là thiệt hại có thực mà người bị thiệt hại phải chịu do hành vi trái pháp luật của người thi hành công vụ gây ra. Hành vi trái pháp luật này phải là một trong những hành vi công vụ trái pháp luật được quy định thuộc phạm vi TNBTCNN.

2.4.3. Về mối quan hệ nhân quả giữa thiệt hại thực tế và hành vi gây thiệt hại
 Quy định này được hiểu là thiệt hại thực tế mà người bị thiệt hại gánh chịu phải bắt nguồn từ hành vi trái pháp luật của người thi hành công vụ. Nếu trường hợp một vụ việc có hành vi trái pháp luật, có thiệt hại thực tế phát sinh nhưng thiệt hại đó không bắt nguồn từ hành vi trái pháp luật, thì cũng không phát sinh TNBTCNN.

Ví dụ: Ông A đã có văn bản làm căn cứ YCBT theo quy định của Luật là Quyết định giải quyết khiếu nại của cơ quan có thẩm quyền xác định những sai phạm của Sở X về việc buộc thôi việc trái pháp luật đối với ông A; ông A có yêu cầu cơ quan trực tiếp quản lý người thi hành công vụ gây thiệt hại giải quyết YCBT là văn bản YCBT ngày 01/7/2020 có chữ ký của ông A;

Thiệt hại của ông A là có thực, có mối quan hệ nhân quả với hành vi công vụ trái pháp luật của người thi hành công vụ của sở X.

Ví dụ: Bà T yêu cầu Phòng THADS khu vực C tỉnh V bồi thường do bị kê biên, bán đấu giá trái pháp luật tài sản của bà là một ngôi nhà. Trong quá trình YCBT, bà T có yêu cầu Phòng THADS khu vực C tỉnh V bồi thường thu nhập thực tế bị mất do phải đi YCBT nên không thể đi làm. Trường hợp này, giữa việc tổ chức kê biên, bán đấu giá tài sản của bà T không có mối quan hệ nhân quả với thu nhập thực tế bị mất do phải đi YCBT.

2.4.4. Các trường hợp không phát sinh TNBTCNN
a) Vụ việc không hội tụ đủ 03 yếu tố phát sinh TNBTCNN bao gồm (i) hành vi trái pháp luật của người thi hành công vụ; (ii) thiệt hại thực tế của người bị thiệt hại thuộc phạm vi TNBTCNN; (iii) mối quan hệ nhân quả giữa thiệt hại thực tế và hành vi gây thiệt hại thì không phát sinh TNBTCNN.

b) Điều 32 Luật TNBTCNN năm 2017 quy định vụ việc có đủ các yếu tố xác định TNBTCNN nhưng thuộc vào trường hợp các thiệt hại Nhà nước không bồi thường thì cũng không phát sinh TNBTCNN. Các trường hợp này bao gồm: 

- Thiệt hại xảy ra hoàn toàn do lỗi của người bị thiệt hại; 

- Thiệt hại xảy ra một cách khách quan không thể lường trước được và không thể khắc phục được mặc dù người thi hành công vụ đã áp dụng mọi biện pháp cần thiết và trong khả năng cho phép; 

- Thiệt hại xảy ra trong hoàn cảnh người thi hành công vụ muốn tránh một nguy cơ đang thực tế đe dọa trực tiếp lợi ích công cộng, quyền, lợi ích hợp pháp của người bị thiệt hại hoặc của người khác mà không còn cách nào khác là phải có hành động gây ra một thiệt hại nhỏ hơn thiệt hại cần ngăn chặn.

c) Ngoài 02 trường hợp nêu trên, Nhà nước còn không bồi thường trong từng hoạt động cụ thể như sau:

-Trong hoạt động TTHS: 

Nhà nước không bồi thường thiệt hại xảy ra trong trường hợp người bị truy cứu trách nhiệm hình sự thuộc trường hợp được miễn trách nhiệm hình sự theo quy định của Bộ luật Hình sự; thiệt hại xảy ra do người bị thiệt hại khai báo gian dối hoặc cung cấp tài liệu, vật chứng sai sự thật để nhận tội thay cho người khác hoặc để che giấu tội phạm; thiệt hại xảy ra do người có hành vi vi phạm pháp luật có dấu hiệu rõ ràng cấu thành tội phạm, bị khởi tố, truy tố trong vụ án hình sự được khởi tố theo yêu cầu của người bị hại nhưng vụ án đã được đình chỉ do người bị hại đã rút yêu cầu khởi tố; thiệt hại xảy ra do người bị khởi tố, truy tố, xét xử đúng với các văn bản quy phạm pháp luật tại thời điểm khởi tố, truy tố, xét xử nhưng tại thời điểm ra bản án, quyết định thì họ không phải chịu trách nhiệm hình sự theo các văn bản quy phạm pháp luật mới được ban hành và có hiệu lực sau ngày khởi tố, truy tố, xét xử. 

- Trong hoạt động TTDS, TTHC: 

Nhà nước không bồi thường thiệt hại xảy ra khi người thi hành công vụ áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời theo đúng yêu cầu của người yêu cầu mà gây thiệt hại cho người bị áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời hoặc cho người thứ ba. Người yêu cầu Tòa án áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời không đúng mà gây thiệt hại cho người bị áp dụng hoặc cho người thứ ba thì phải bồi thường cho người bị thiệt hại theo quy định của pháp luật về TTDS. 

- Trong hoạt động THADS: 

Nhà nước không bồi thường thiệt hại xảy ra khi người thi hành công vụ áp dụng biện pháp bảo đảm thi hành án theo đúng yêu cầu của đương sự mà gây thiệt hại. Người yêu cầu chấp hành viên áp dụng biện pháp bảo đảm không đúng mà gây thiệt hại cho người bị áp dụng hoặc cho người thứ ba thì phải bồi thường cho người bị thiệt hại theo quy định của pháp luật về THADS.

2.5. Xác định cơ quan GQBT
Việc xác định cơ quan GQBT là việc cơ quan thụ lý hồ sơ xác định cơ quan có thẩm quyền giải quyết YCBT đối với vụ việc. Thẩm quyền GQBT của các cơ quan được quy định cụ thể :

2.5.1. Trong hoạt động quản lý hành chính
Theo quy định tại Điều 33 Luật TNBTCNN năm 2017, các cơ quan có thẩm quyền GQBT bao gồm cơ quan GQBT ở trung ương, cơ quan GQBT ở tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương

a) Đối với các cơ quan trung ương 
- Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ là cơ quan GQBT trong trường hợp người thi hành công vụ gây thiệt hại thuộc thẩm quyền quản lý trực tiếp của mình, trừ trường hợp Tổng cục, cục, các đơn vị khác có tư cách pháp nhân, có tài khoản riêng thuộc Bộ, cơ quan ngang Bộ hoặc thuộc cơ quan thuộc Chính phủ.

- Tổng cục, cục, các đơn vị khác có tư cách pháp nhân, có tài khoản riêng thuộc Bộ, cơ quan ngang Bộ hoặc thuộc cơ quan thuộc Chính phủ là cơ quan GQBT trong trường hợp người thi hành công vụ gây thiệt hại thuộc thẩm quyền quản lý trực tiếp của mình.

b) Đối với các cơ quan ở tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương 
- UBND cấp tỉnh là cơ quan GQBT trong trường hợp người thi hành công vụ gây thiệt hại thuộc thẩm quyền quản lý trực tiếp của mình, trừ trường hợp Cơ quan chuyên môn hoặc các cơ quan, đơn vị trực thuộc UBND cấp tỉnh có tư cách pháp nhân, có tài khoản riêng.

- Cơ quan chuyên môn hoặc các cơ quan, đơn vị trực thuộc UBND cấp tỉnh có tư cách pháp nhân, có tài khoản riêng là cơ quan GQBT trong trường hợp người thi hành công vụ gây thiệt hại thuộc thẩm quyền quản lý trực tiếp của mình.

c) Đối với cấp xã
- UBND cấp xã là cơ quan GQBT trong trường hợp người thi hành công vụ gây thiệt hại thuộc thẩm quyền quản lý trực tiếp của mình.

d) Các cơ quan khác 
- Cơ quan có thẩm quyền cung cấp thông tin theo quy định của Luật Tiếp cận thông tin.

- Cơ quan có thẩm quyền áp dụng biện pháp cần thiết để bảo vệ người tố cáo theo quy định của Luật Tố cáo.

- Cơ quan ra quyết định xử lý kỷ luật buộc thôi việc đối với công chức.

- Tòa án có thẩm quyền áp dụng biện pháp xử lý hành chính theo quy định của Luật Xử lý vi phạm hành chính.

2.5.2. Trong hoạt động tố tụng hình sự
Trong hoạt động tố tụng hình sự cơ quan có thẩm quyền GQBT bao gồm cơ quan điều tra hoặc cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra, Viện Kiểm sát và các cơ quan Toà án.

a) Đối với cơ quan điều tra hoặc cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra 
Điều 34 Luật TNBTCNN năm 2017 quy định cơ quan điều tra hoặc cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra là cơ quan GQBT trong các trường hợp:

- Đã ra lệnh giữ người trong trường hợp khẩn cấp mà không có căn cứ theo quy định của Bộ luật Tố tụng hình sự và người đó không thực hiện hành vi vi phạm pháp luật; đã ra lệnh bắt, quyết định tạm giữ nhưng cơ quan, người có thẩm quyền quyết định trả tự do, hủy bỏ quyết định tạm giữ, không phê chuẩn lệnh bắt, không phê chuẩn quyết định gia hạn tạm giữ vì người đó không thực hiện hành vi vi phạm pháp luật;

- Đã ra quyết định khởi tố bị can nhưng Viện kiểm sát không phê chuẩn quyết định khởi tố vì không có sự việc phạm tội hoặc hành vi không cấu thành tội phạm;

- Viện kiểm sát quyết định trả hồ sơ vụ án để điều tra bổ sung, Cơ quan điều tra ra kết luận điều tra bổ sung hoặc kết luận điều tra mới đề nghị truy tố nhưng Viện kiểm sát ra quyết định đình chỉ vụ án đối với bị can vì không có sự việc phạm tội hoặc hành vi không cấu thành tội phạm.

b) Đối với Viện kiểm sát 
Điều 35 Luật TNBTCNN năm 2017 quy định Viện kiểm sát là cơ quan GQBT trong các trường hợp:

- Đã phê chuẩn lệnh bắt, quyết định gia hạn tạm giữ của Cơ quan điều tra hoặc cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra nhưng người bị bắt, bị tạm giữ không có hành vi vi phạm pháp luật;

- Đã phê chuẩn quyết định khởi tố bị can, lệnh tạm giam của Cơ quan điều tra, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra hoặc đã ra quyết định khởi tố bị can, lệnh tạm giam, quyết định gia hạn tạm giam mà sau đó có quyết định của cơ quan, người có thẩm quyền xác định không có sự việc phạm tội hoặc hành vi không cấu thành tội phạm hoặc đã hết thời hạn điều tra vụ án mà không chứng minh được bị can đã thực hiện tội phạm, trừ trường hợp đã ra quyết định truy tố bị can nhưng Tòa án cấp sơ thẩm tuyên bị cáo không có tội vì không có sự việc phạm tội hoặc hành vi không cấu thành tội phạm và bản án sơ thẩm đã có hiệu lực pháp luật; đã quyết định trả hồ sơ vụ án để điều tra bổ sung nhưng căn cứ kết quả điều tra bổ sung, Cơ quan điều tra ra quyết định đình chỉ điều tra đối với bị can vì không có sự việc phạm tội hoặc hành vi không cấu thành tội phạm hoặc đã hết thời hạn điều tra vụ án mà không chứng minh được bị can đã thực hiện tội phạm;

- Đã ra quyết định truy tố bị can nhưng Tòa án cấp sơ thẩm tuyên bị cáo không có tội vì không có sự việc phạm tội hoặc hành vi không cấu thành tội phạm và bản án sơ thẩm đã có hiệu lực pháp luật;

- Tòa án cấp sơ thẩm quyết định trả hồ sơ vụ án để điều tra bổ sung nhưng sau đó có quyết định của cơ quan, người có thẩm quyền đình chỉ điều tra, đình chỉ vụ án vì không có sự việc phạm tội hoặc hành vi không cấu thành tội phạm hoặc đã hết thời hạn điều tra vụ án mà không chứng minh được bị can đã thực hiện tội phạm;

- Tòa án cấp sơ thẩm quyết định trả hồ sơ vụ án để điều tra bổ sung nhưng sau đó tuyên bị cáo không có tội vì không có sự việc phạm tội hoặc hành vi không cấu thành tội phạm và bản án sơ thẩm đã có hiệu lực pháp luật;

- Tòa án cấp phúc thẩm giữ nguyên bản án, quyết định của Tòa án cấp sơ thẩm xác định bị cáo không có tội vì không có sự việc phạm tội hoặc hành vi không cấu thành tội phạm;

- Tòa án cấp phúc thẩm giữ nguyên bản án, quyết định của Tòa án cấp sơ thẩm xác định bị cáo không có tội vì không có sự việc phạm tội hoặc hành vi không cấu thành tội phạm và sau đó Tòa án xét xử theo thủ tục giám đốc thẩm, tái thẩm vẫn giữ nguyên bản án, quyết định của Tòa án cấp phúc thẩm xác định bị cáo không có tội vì không có sự việc phạm tội hoặc hành vi không cấu thành tội phạm.

c) Đối với Tòa án
* Tòa án cấp sơ thẩm là cơ quan GQBT trong các trường hợp (Điều 36 Luật TNBTCNN năm 2017):

- Tòa án cấp sơ thẩm tuyên bị cáo có tội nhưng Tòa án cấp phúc thẩm hủy bản án sơ thẩm, tuyên bị cáo không có tội và đình chỉ vụ án vì không có sự việc phạm tội hoặc hành vi không cấu thành tội phạm;

- Tòa án cấp sơ thẩm tuyên bị cáo có tội nhưng Tòa án cấp phúc thẩm hủy bản án sơ thẩm để điều tra lại mà sau đó bị can được đình chỉ điều tra, đình chỉ vụ án vì không có sự việc phạm tội hoặc hành vi không cấu thành tội phạm hoặc đã hết thời hạn điều tra vụ án mà không chứng minh được bị can đã thực hiện tội phạm;

- Tòa án cấp sơ thẩm tuyên bị cáo có tội nhưng Tòa án cấp phúc thẩm hủy bản án sơ thẩm để xét xử lại mà sau đó bị cáo được tuyên không có tội vì không có sự việc phạm tội hoặc hành vi không cấu thành tội phạm;

- Tòa án cấp sơ thẩm tuyên bị cáo có tội và bản án đã có hiệu lực pháp luật nhưng Tòa án có thẩm quyền giám đốc thẩm, tái thẩm hủy bản án sơ thẩm và đình chỉ vụ án vì không có sự việc phạm tội hoặc hành vi không cấu thành tội phạm;

- Tòa án cấp sơ thẩm tuyên bị cáo có tội và bản án đã có hiệu lực pháp luật nhưng Tòa án có thẩm quyền giám đốc thẩm, tái thẩm hủy bản án sơ thẩm để điều tra lại mà sau đó bị can được đình chỉ điều tra, đình chỉ vụ án vì không có sự việc phạm tội hoặc hành vi không cấu thành tội phạm hoặc đã hết thời hạn điều tra vụ án mà không chứng minh được bị can đã thực hiện tội phạm;

- Tòa án cấp sơ thẩm tuyên bị cáo có tội và bản án đã có hiệu lực pháp luật nhưng Tòa án có thẩm quyền giám đốc thẩm, tái thẩm hủy bản án sơ thẩm để xét xử lại mà sau đó bị cáo được tuyên không có tội vì không có sự việc phạm tội hoặc hành vi không cấu thành tội phạm.

 

* Tòa án cấp phúc thẩm là cơ quan GQBT trong các trường hợp:

- Tòa án cấp phúc thẩm tuyên bị cáo có tội nhưng Tòa án có thẩm quyền giám đốc thẩm, tái thẩm hủy bản án phúc thẩm và đình chỉ vụ án vì không có sự việc phạm tội hoặc hành vi không cấu thành tội phạm;

- Tòa án cấp phúc thẩm tuyên bị cáo có tội nhưng Tòa án có thẩm quyền giám đốc thẩm, tái thẩm hủy bản án phúc thẩm để điều tra lại mà sau đó bị can được đình chỉ điều tra, đình chỉ vụ án vì không có sự việc phạm tội hoặc hành vi không cấu thành tội phạm hoặc đã hết thời hạn điều tra vụ án mà không chứng minh được bị can đã thực hiện tội phạm;

- Tòa án cấp phúc thẩm tuyên bị cáo có tội nhưng Tòa án có thẩm quyền giám đốc thẩm, tái thẩm hủy bản án phúc thẩm để xét xử lại mà sau đó bị cáo được tuyên không có tội vì không có sự việc phạm tội hoặc hành vi không cấu thành tội phạm.

* TAND cấp cao, Tòa án quân sự trung ương có thẩm quyền giám đốc thẩm, tái thẩm là cơ quan GQBT trong các trường hợp:

- Hội đồng Thẩm phán TAND tối cao hủy quyết định giám đốc thẩm, tái thẩm của TAND cấp cao, Tòa án quân sự trung ương mà quyết định bị hủy đã xác định bị cáo có tội và đình chỉ vụ án vì không có sự việc phạm tội hoặc hành vi không cấu thành tội phạm;

- Hội đồng Thẩm phán TAND tối cao hủy quyết định giám đốc thẩm, tái thẩm của TAND cấp cao, Tòa án quân sự trung ương mà quyết định bị hủy đã xác định bị cáo có tội để điều tra lại nhưng sau đó bị can được đình chỉ điều tra, đình chỉ vụ án vì không có sự việc phạm tội hoặc hành vi không cấu thành tội phạm hoặc đã hết thời hạn điều tra vụ án mà không chứng minh được bị can đã thực hiện tội phạm;

- Hội đồng Thẩm phán TAND tối cao hủy quyết định giám đốc thẩm, tái thẩm của TAND cấp cao, Tòa án quân sự trung ương mà quyết định bị hủy đã xác định bị cáo có tội để xét xử lại nhưng sau đó bị cáo được tuyên không có tội vì không có sự việc phạm tội hoặc hành vi không cấu thành tội phạm.

* TAND tối cao là cơ quan GQBT trong các trường hợp:

- Hội đồng Thẩm phán TAND tối cao hủy quyết định giám đốc thẩm, tái thẩm của mình mà quyết định bị hủy đã xác định bị cáo có tội, hủy bản án, quyết định của Tòa án cấp dưới đã có hiệu lực pháp luật, đồng thời quyết định về nội dung vụ án và tuyên bị cáo không có tội vì không có sự việc phạm tội hoặc hành vi không cấu thành tội phạm;

- Hội đồng Thẩm phán TAND tối cao hủy quyết định giám đốc thẩm, tái thẩm của mình mà quyết định bị hủy đã xác định bị cáo có tội, hủy bản án, quyết định của Tòa án cấp dưới đã có hiệu lực pháp luật để điều tra lại nhưng sau đó bị can được đình chỉ điều tra, đình chỉ vụ án vì không có sự việc phạm tội hoặc hành vi không cấu thành tội phạm hoặc đã hết thời hạn điều tra vụ án mà không chứng minh được bị can đã thực hiện tội phạm;

- Hội đồng Thẩm phán TAND tối cao hủy quyết định giám đốc thẩm, tái thẩm của mình mà quyết định bị hủy đã xác định bị cáo có tội, hủy bản án, quyết định của Tòa án cấp dưới đã có hiệu lực pháp luật để xét xử lại nhưng sau đó bị cáo được tuyên không có tội vì không có sự việc phạm tội hoặc hành vi không cấu thành tội phạm.

2.5.3. Trong hoạt động tố tụng dân sự, tố tụng hành chính
Điều 37 Luật TNBTCNN năm 2017 quy định Tòa án GQBT trong hoạt động TTDS,TTHC trong các trường hợp:

- Tòa án ra quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời không đúng quy định pháp luật.

- Tòa án cấp sơ thẩm là cơ quan GQBT trong trường hợp ra bản án, quyết định sơ thẩm đã có hiệu lực pháp luật mà bản án, quyết định đó bị hủy theo thủ tục giám đốc thẩm hoặc tái thẩm.

- Tòa án cấp phúc thẩm là cơ quan GQBT trong trường hợp ra bản án, quyết định phúc thẩm đã có hiệu lực pháp luật mà bản án, quyết định đó bị hủy theo thủ tục giám đốc thẩm hoặc tái thẩm.

- Tòa án xét xử theo thủ tục giám đốc thẩm, tái thẩm là cơ quan GQBT trong trường hợp ra quyết định giám đốc thẩm, tái thẩm đã có hiệu lực pháp luật mà quyết định đó bị hủy theo thủ tục giám đốc thẩm hoặc tái thẩm.

- Tòa án đã ra bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật là cơ quan GQBT trong trường hợp Hội đồng Thẩm phán TAND tối cao hủy bản án, quyết định đó theo thủ tục đặc biệt.

- TAND tối cao là cơ quan GQBT trong trường hợp Hội đồng Thẩm phán TAND tối cao hủy quyết định của mình, hủy bản án, quyết định của Tòa án cấp dưới đã có hiệu lực pháp luật theo thủ tục đặc biệt và xác định trách nhiệm bồi thường thiệt hại của TAND tối cao.

- Tòa án có thẩm quyền giải quyết vụ án theo quy định của Bộ luật TTHS, Bộ luật TTDS.

2.5.4. Trong hoạt động THAHS
Điều 38 Luật TNBTCNN năm 2017 quy định trong hoạt động THAHS cơ quan GQBT bao gồm các cơ quan THAHS của Công an, Quân đội, cơ quan được giao nhiệm vụ THAHS và Toà án có thẩm quyền, cụ thể:

- Cơ quan THAHS các cấp trong Công an nhân dân theo quy định của Luật THAHS.

- Cơ quan THAHS các cấp trong Quân đội nhân dân theo quy định của Luật THAHS.

- Cơ quan được giao một số nhiệm vụ THAHS theo quy định của Luật THAHS.

- Tòa án có thẩm quyền giải quyết vụ án theo quy định của Bộ luật Tố tụng hình sự, Bộ luật Tố tụng dân sự.

2.5.5. Xác định cơ quan GQBT trong một số trường hợp cụ thể
2.5.5.1. Điều 40 Luật TNBTCNN năm 2017 quy định trường hợp cơ quan GQBT là cơ quan trực tiếp quản lý người thi hành công vụ gây thiệt hại thì việc xác định cơ quan GQBT trong một số trường hợp cụ thể được quy định như sau:

a) Trường hợp cơ quan GQBT đã được chia, tách, sáp nhập, hợp nhất hoặc bị giải thể 

Cơ quan kế thừa chức năng, nhiệm vụ của cơ quan đó là cơ quan GQBT; trường hợp không có cơ quan nào kế thừa chức năng, nhiệm vụ của cơ quan đã bị giải thể thì cơ quan đã ra quyết định giải thể là cơ quan GQBT; trường hợp cơ quan đã ra quyết định giải thể là Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ thì cơ quan QLNN về công tác BTNN có thẩm quyền xác định cơ quan GQBT;

b) Trường hợp có nhiều người thi hành công vụ thuộc nhiều cơ quan cùng gây thiệt hại

Cơ quan chủ trì thực hiện nhiệm vụ là cơ quan GQBT; trường hợp không có sự thống nhất về cơ quan GQBT thì cơ quan QLNN về công tác BTNN có thẩm quyền xác định cơ quan GQBT.

c) Trường hợp tại thời điểm thụ lý YCBT, người thi hành công vụ gây thiệt hại không còn làm việc tại cơ quan quản lý người đó tại thời điểm gây thiệt hại 

Cơ quan GQBT là cơ quan quản lý người thi hành công vụ tại thời điểm gây thiệt hại.

d) Trường hợp có sự ủy quyền hoặc ủy thác thực hiện công vụ 

Cơ quan ủy quyền hoặc cơ quan ủy thác là cơ quan GQBT; trường hợp cơ quan được ủy quyền, cơ quan nhận ủy thác là cơ quan nhà nước thực hiện không đúng nội dung ủy quyền, ủy thác gây thiệt hại thì cơ quan này là cơ quan GQBT.

 

 

 

2.5.5.2. Trường hợp giải quyết YCBT trong quá trình tố tụng hình sự, tố tụng hành chính tại Tòa án thì Tòa án đang thụ lý giải quyết vụ án là cơ quan GQBT.

2.5.5.3. Trường hợp người YCBT đồng thời yêu cầu cơ quan trực tiếp quản lý người thi hành công vụ gây thiệt hại và Tòa án có thẩm quyền giải quyết YCBT thì cơ quan đã thụ lý YCBT trước là cơ quan GQBT.

2.5.5.4. Trường hợp không có sự thống nhất về cơ quan GQBT
Khoản 1, khoản 2 Điều 32 Nghị định số 68/2018/NĐ-CP Quy định:
a) Bộ Tư pháp là cơ quan đầu mối giúp Chính phủ xác định cơ quan GQBT trong các trường hợp:

- Trường hợp cùng một vụ việc nhưng có nhiều người thi hành công vụ thuộc nhiều cơ quan trung ương gây thiệt hại.

- Trường hợp có nhiều người thi hành công vụ thuộc cơ quan trung ương và cơ quan địa phương gây thiệt hại.

- Trường hợp có nhiều người thi hành công vụ thuộc nhiều cơ quan địa phương gây thiệt hại mà các cơ quan địa phương đó thuộc các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương khác nhau.

- Trường hợp cơ quan nhà nước ở trung ương bị giải thể theo quyết định của Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ quyết định.

b) Sở Tư pháp UBND tỉnh xác định cơ quan GQBT trong các trường hợp:

- Trường hợp không có sự thống nhất về cơ quan GQBT khi có nhiều người thi hành công vụ thuộc nhiều cơ quan trong phạm vi quản lý của địa phương cùng gây thiệt hại

- Trường hợp Cơ quan nhà nước ở địa phương bị giải thể theo quyết định của Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ quyết định.

Như vậy khi xác định được hồ sơ YCBT thuộc một trong những trường hợp nêu trên, cơ quan thụ lý hồ sơ YCBT cần phải báo cáo cơ quan QLNN về công tác BTNN để thực hiện việc xác định cơ quan GQBT.

c) Khoản 3 Điều 32 Nghị định số 68/2018/NĐ-CP quy định việc xác định cơ quan giải quyết bồi thường được thực hiện như sau: 

- Cơ quan quản lý nhà nước về công tác BTNN tổ chức họp với các cơ quan có liên quan để xác định cơ quan giải quyết bồi thường.

- Trường hợp các cơ quan thống nhất được cơ quan giải quyết bồi thường thì cơ quan quản lý nhà nước về công tác BTNN ban hành văn bản xác định cơ quan giải quyết bồi thường. 

- Trường hợp các cơ quan không thống nhất được cơ quan giải quyết bồi thường thì cơ quan quản lý nhà nước về công tác BTNN quyết định một trong số các cơ quan có liên quan là cơ quan giải quyết bồi thường và ban hành văn bản xác định cơ quan giải quyết bồi thường.

Ví dụ: Đối với trường hợp của ông A

Sở X là cơ quan trực tiếp quản lý người thi hành công vụ có hành vi ra quyết định buộc thôi việc pháp luật gây thiệt hại (theo kết luận của Quyết định giải quyết khiếu nại của cơ quan có thẩm quyền). Do vậy, Sở X là cơ quan GQBT. 

3. Thụ lý hồ sơ YCBT 
Sau khi tiếp nhận và nghiên cứu hồ sơ YCBT theo các bước đã nêu tại các mục 2 phần IV. Cơ quan GQBT xem xét thụ lý hay không thụ lý hồ sơ YCBT.

3.1. Trường hợp không thụ lý YCBT
a) Cơ quan GQBT không thụ lý hồ sơ khi có một trong các căn cứ sau đây (Khoản 3 Điều 32 Nghị định số 68/2018/NĐ-CP)
- YCBT không thuộc thẩm quyền giải quyết của mình;

- Thời hiệu YCBT đã hết;

- YCBT không thuộc phạm vi TNBTCNN được quy định tại Chương II của Luật này;

- Người YCBT không phải là người có quyền YCBT;

- Hồ sơ không đầy đủ mà người YCBT không bổ sung trong thời hạn quy định;

- YCBT đã được Tòa án có thẩm quyền thụ lý theo thủ tục tố tụng dân sự;

- YCBT đã được Tòa án có thẩm quyền chấp nhận giải quyết YCBT trong quá trình tố tụng hình sự, tố tụng hành chính tại Tòa án

- YCBT đã được giải quyết bằng bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật.

b) Việc không thụ lý hồ sơ YCBT được thực hiện như sau
Thứ nhất, cơ quan GQBT phải có thông báo bằng văn bản cho người YCBT và cơ quan QLNN về công tác BTNN về việc không thụ lý YCBT. Thông báo phải nêu rõ lý do không thụ lý;

Thứ hai, cơ quan GQBT phải trả lại hồ sơ và nêu rõ lý do, đối với trường hợp trường hợp có căn cứ xác định TNBTCNN nhưng không thuộc thẩm quyền giải quyết thì cơ quan GQBT có trách nhiệm hướng dẫn người YCBT đến cơ quan có thẩm quyền giải quyết.

3.2. Trường hợp thụ lý YCBT
a) Cơ quan GQBT thụ lý hồ sơ YCBT khi
- Có đủ các căn cứ xác định TNBTCNN, người YCBT có quyền YCBT, vụ việc còn thời hiệu YCBT, thuộc phạm vi TNBTCNN;

- Thuộc thẩm quyền GQBT của cơ quan mình theo quy định của Luật TNBTCNN năm 2017 về cơ quan GQBT

- Không thuộc trường hợp không thụ lý hồ sơ YCBT quy định tại Khoản 2 Điều 43 Luật TNBTCNN năm 2017.

b) Việc thụ lý hồ sơ YCBT được thực hiện như sau
Thứ nhất, Cơ quan GQBT phải thụ lý hồ sơ và vào sổ thụ lý. Thời hạn thụ lý hồ sơ YCBT là 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ (Khoản 1 Điều 43 Luật TNBTCNN năm 2017).

Thứ hai, phải có thông báo bằng văn bản cho người YCBT và cơ quan QLNN về công tác BTNN. 

3.3. Một số trường hợp đặc biệt
Trường hợp đã thụ lý hồ sơ nhưng lại có căn cứ xác định vụ việc thuộc một trong các trường hợp không thụ lý YCBT thì cơ quan GQBT dừng việc giải quyết, xóa tên vụ việc trong sổ thụ lý và trả lại hồ sơ cho người YCBT (Khoản 4 Điều 43 Luật TNBTCNN năm 2017).

Trường hợp người bị thiệt hại chỉ yêu cầu phục hồi danh dự thì thực hiện theo quy định từ Điều 56 đến Điều 59 Luật TNBTCNN năm 2017 về phục hồi danh dự.

Ví dụ: Vụ việc của bà A, tại thời điểm thụ lý hồ sơ, bà A không mang tài liệu bản gốc để đối chiếu với các tài liệu bản sao trong hồ sơ YCBT, THADS tỉnh M đã yêu cầu bà A nộp hồ sơ bổ sung nhưng hết thời hạn 05 ngày làm việc bà A không nộp thì THADS tỉnh M có quyền không thụ lý hồ sơ YCBT.

Trường hợp ngược lại, bà A nộp bổ sung đầy đủ các tài liệu theo yêu cầu thì THADS tỉnh M sẽ xem xét có thụ lý hồ sơ YCBT hay không theo quy định pháp luật. Cụ thể, đối với vụ việc của bà A:

(1) Bà A có đủ các căn cứ xác định TNBTCNN, cụ thể là có văn bản làm căn cứ YCBT theo quy định của Luật là Quyết định giải quyết khiếu nại số N/QĐ-CTHADS ngày 01/07/2018 của THADS tỉnh M và có yêu cầu cơ quan trực tiếp quản lý người thi hành công vụ gây thiệt hại giải quyết YCBT.

(2) Bà A là người có quyền YCBT (bà A chính là người bị thiệt hại).

(3) Vụ việc của bà A còn thời hiệu YCBT, khoảng thời gian tính từ thời điểm bà A nhận được Quyết định giải quyết khiếu nại số N/QĐ-TCTHADS ngày 01/07/2018 cho đến thời điểm YCBT là 03 năm, khoảng thời gian này vẫn nằm trong khoảng thời hiệu YCBT.

(4) Hành vi trái pháp luật của người thi hành công vụ gây thiệt hại đối với bà A thuộc phạm vi TNBTCNN trong hoạt động THADS;

(5) Vụ việc của bà A thuộc thẩm quyền giải quyết bồi thường của THADS tỉnh M (THADS tỉnh M là cơ quan trực tiếp quản lý chấp hành viên có hành vi trái pháp luật gây thiệt hại).

(6) Vụ việc của bà A không thuộc trường hợp không thụ lý hồ sơ YCBT quy định tại Khoản 2 Điều 43 Luật TNBTCNN năm 2017.

Từ những căn cứ nêu trên, vụ việc của bà A có đủ cơ sở để được thụ lý YCBT. Trưởng THADS tỉnh M ban hành văn bản (Mẫu văn bản thực hiện theo quy định của Thông tư số 04/2018/TT-BTP) gửi tới bà A và UBND tỉnh M thông báo việc thụ lý hồ sơ YCBT.

3.4. Trách nhiệm của Sở Tư pháp trong việc xác định cơ quan GQBT trong trường hợp người bị thiệt hại gửi hồ sơ YCBT theo quy định tại khoản 4 Điều 41 của Luật TNBTCNN năm 2017
Người YCBT nộp hồ sơ đến Sở Tư pháp nơi người bị thiệt hại cư trú hoặc có trụ sở trong trường hợp chưa xác định ngay được cơ quan GQBT. 

Sở Tư pháp có trách nhiệm xác định cơ quan GQBT, chuyển hồ sơ đến cơ quan GQBT và thông báo bằng văn bản cho người YCBT trong thời hạn 05 ngày làm việc.

Theo quy định tại Điều 33 Nghị định số 68/2018/NĐ-CP việc xác định cơ quan GQBT của Sở Tư pháp được thực hiện như sau:

- Trường hợp chỉ có một cơ quan trực tiếp quản lý người thi hành công vụ gây thiệt hại, trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, Sở Tư pháp có trách nhiệm gửi hồ sơ cho cơ quan GQBT để thụ lý, giải quyết.

- Trường hợp có nhiều người thi hành công vụ thuộc nhiều cơ quan gây thiệt hại, trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, Sở Tư pháp trao đổi với các cơ quan có liên quan đến vụ việc YCBT để thống nhất cơ quan GQBT. Khi xác định được cơ quan GQBT thì Sở Tư pháp gửi hồ sơ cho cơ quan đó để thụ lý, giải quyết.

- Trường hợp vụ việc YCBT phải xác định cơ quan GQBT trong trường hợp chia, tách, sáp nhập, hợp nhất hoặc bị giải thể hoặc trường hợp có nhiều người thi hành công vụ thuộc nhiều cơ quan cùng gây thiệt hại. Sở Tư pháp gửi hồ sơ đến cơ quan QLNN về công tác BTNN có thẩm quyền để xác định cơ quan GQBT.

V. CỬ NGƯỜI GQBT
Sau khi cơ quan GQBT thụ lý hồ sơ, bước bắt buộc trong quá trình GQBT cử người GQBT. Việc cử người GQBT sẽ tuân thủ các quy định thời gian cử, điều kiện về tiêu chuẩn chuyên môn nghiệp vụ, điều kiện bảo đảm tính khách quan khi tham gia giải quyết vụ việc (quy định tại khoản 3, 4 Điều 43 Luật TNBTCNN năm 2017). Theo đó, việc GQBT chỉ được coi là đúng pháp luật nếu người GQBT có đủ tiêu chuẩn theo quy định của pháp luật, nếu người GQBT không đáp ứng các điều kiện tiêu chuẩn theo đúng quy định của pháp luật thì việc GQBT bị coi là trái pháp luật.

1. Về thời gian cử người GQBT 
Điểm a, khoản 3 Điều 43 Luật TNBTCNN năm 2017 đã quy định cụ thể trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày thụ lý hồ sơ, cơ quan GQBT phải cử người GQBT.

Ví dụ: Ngày 13/7, Sở X đã thụ lý đơn YCBT của ông A. Ngày 17/7, Sở X ban hành Quyết định cử người GQBT. Theo quy định của pháp luật thì thời gian cử người GQBT đã đúng quy định của pháp luật hay chưa.

Lưu ý: Đối chiếu với quy định của pháp luật, ngày 17/7, Sở X ban hành Quyết định cử người GQBT là không đúng với quy định của pháp luật (thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày thụ lý hồ sơ) thời gian cử người GQBT đã vượt quá thời hạn quy định của pháp luật. Để bảo đảm việc cử người GQBT không trái quy định của pháp luật, cơ quan GQBT phải tuân thủ thời hạn pháp luật quy định.

2. Về tiêu chuẩn của người GQBT 
Điểm b, khoản 3 Điều 43 Luật TNBTCNN năm 2017 quy định người GQBT là người có kinh nghiệm về chuyên môn, nghiệp vụ trong ngành, lĩnh vực phát sinh YCBT. Điều kiện về kinh nghiệm trong ngành lĩnh vực phát sinh YCBT phải do pháp luật chuyên ngành điều chỉnh. 

Người GQBT không được là người có quyền và lợi ích liên quan đến vụ việc hoặc lợi ích liên quan đến vụ việc hoặc là người thân thích theo quy định của BLDS của người thi hành công vụ gây thiệt hại hoặc của người bị thiệt hại. Quy định trên nhằm bảo đảm tính khách quan trong quá trình GQBT.

Ví dụ: Ông A yêu cầu bồi thường, cơ quan GQBT cử ông N có 05 năm kinh nghiệm văn thư và là chú ruột ông X (là người thi hành công vụ gây thiệt hại). 

Trường hợp này, ông N mặc dù có 05 năm công tác tại cơ quan nhưng không phải là người có kinh nghiệm về chuyên môn, nghiệp vụ trong lĩnh vực phát sinh YCBT. Hơn nữa, ông N còn là người thân thích của người thi hành công vụ gây thiệt hại. Do vậy, theo quy định tại điểm b khoản 3 của Điều 43 Luật TNBTCNN năm 2017 và khoản 1 Điều 51 của BLDS năm 2015, ông N không đủ điều kiện là người đại diện GQBT.

3. Thẩm quyền cử người GQBT
Việc cử người giải quyết bồi thường phải do người đứng đầu cơ quan giải quyết bồi thường quyết định. Đồng thời, cơ quan giải quyết bồi thường phải thông báo bằng văn bản cho người YCBT và cơ quan quản lý nhà nước về công tác bồi thường. Quyết định cử người giải quyết bồi thường phải ghi rõ chức vụ của người giải quyết bồi thường và theo biểu mẫu Quyết định cử người giải quyết bồi thường số 05/BTNN của Thông tư số 04/2018/TT-BTP ban hành một số biểu mẫu trong công tác BTNN.

Việc cử người GQBT bị coi là trái quy định của pháp luật khi cử người GQBT không đáp ứng tiêu chuẩn chuyên môn nghiệp vụ; không bảo đảm tính khách quan trong quá trình GQBT khi người GQBT có quyền và lợi ích liên quan đến vụ việc hoặc là người thân thích theo quy định của pháp luật. Đối với tình huống nêu trên về việc cử người GQBT có liên quan đến vụ việc hoặc là người thân thích theo quy định của BLDS là không đúng quy định của pháp luật. Khi phát hiện người GQBT không đúng quy định của pháp luật, toàn bộ hồ sơ GQBT sẽ bị hủy bỏ. Theo đó, hồ sơ liên quan đến việc GQBT của người được cử GQBT như thực hiện việc xác minh thiệt hại, thương lượng GQBT và ban hành Quyết định giải quyết. 

          VI. XÁC MINH THIỆT HẠI

1. Các nguyên tắc trong xác định thiệt hại
Để bảo đảm việc xác định thiệt hại trong quá trình giải quyết YCBT được thực hiện thống nhất, Điều 22 Luật TNBTCNN năm 2017 quy định các nguyên tắc xác định thiệt hại, như sau:

a) Về các thiệt hại được bồi thường
Thiệt hại được bồi thường là thiệt hại thực tế đã phát sinh, các khoản lãi thiệt hại do tài sản bị xâm phạm, thiệt hại do thu nhập thực tế bị mất hoặc bị giảm sút), thiệt hại về vật chất do người bị thiệt hại chết, thiệt hại về vật chất do sức khỏe bị xâm phạm, thiệt hại về tinh thần và chi phí khác được bồi thường.

b) Về xác định giá trị thiệt hại được bồi thường
Giá trị các thiệt hại được bồi thường được tính tại một trong các thời điểm tương ứng với từng cơ chế GQBT, như sau:

- Trường hợp sau khi có văn bản làm căn cứ YCBT, người YCBT yêu cầu cơ quan trực tiếp quản lý người thi hành công vụ gây thiệt hại giải quyết YCBT thì giá trị thiệt hại được tính tại thời điểm cơ quan này thụ lý hồ sơ;

Lưu ý: đối với một số trường hợp GQBT không tại cơ quan quản lý người thi hành công vụ thì thời điểm nêu trên được xác định cụ thể như sau: 

- Trường hợp sau khi có văn bản làm căn cứ YCBT, người YCBT yêu cầu cơ quan trực tiếp quản lý người thi hành công vụ gây thiệt hại giải quyết YCBT, nhưng sau đó người YCBT rút đơn YCBT trước thời điểm cơ quan trực tiếp quản lý người thi hành công vụ gây thiệt hại tiến hành việc xác minh thiệt hại và khởi kiện yêu cầu Tòa án giải quyết YCBT theo thủ tục tố tụng dân sự thì giá trị thiệt hại được tính tại thời điểm Tòa án cấp sơ thẩm xác định giá trị thiệt hại;

- Trường hợp sau khi có văn bản làm căn cứ YCBT, người YCBT yêu cầu cơ quan trực tiếp quản lý người thi hành công vụ gây thiệt hại giải quyết YCBT, nhưng sau đó vì một trong ba lý do: một là, thương lượng không thành; hoặc hai là, hết thời hạn ra quyết định giải quyết YCBT mà cơ quan trực tiếp quản lý người thi hành công vụ gây thiệt hại không ra quyết định; hoặc ba là, người YCBT không đồng ý với quyết định giải quyết YCBT đó và khởi kiện yêu cầu Tòa án giải quyết YCBT theo thủ tục tố tụng dân sự thì giá trị thiệt hại vẫn được tính tại thời điểm cơ quan trực tiếp quản lý người thi hành công vụ gây thiệt hại thụ lý hồ sơ;

- Trường hợp sau khi có văn bản làm căn cứ YCBT, người YCBT khởi kiện ngay ra Tòa án yêu cầu Tòa án giải quyết YCBT theo thủ tục tố tụng dân sự thì giá trị thiệt hại được tính tại thời điểm Tòa án cấp sơ thẩm xác định giá trị thiệt hại;

- Trường hợp người YCBT thực hiện YCBT trong quá trình giải quyết vụ án hành chính tại Tòa án thì giá trị thiệt hại được tính tại thời điểm Tòa án cấp sơ thẩm xác định giá trị thiệt hại;

- Trường hợp người YCBT thực hiện YCBT trong quá trình giải quyết vụ án hình sự tại Tòa án thì giá trị thiệt hại được tính tại thời điểm Tòa án cấp sơ thẩm xác định giá trị thiệt hại.

c) Về khoảng thời gian làm căn cứ xác định thiệt hại được bồi thường
Nguyên tắc chung để xác định khoảng thời gian làm căn cứ xác định thiệt hại được bồi thường là khoảng thời gian được tính từ ngày phát sinh thiệt hại thực tế cho đến khi chấm dứt thiệt hại/

Lưu ý: Ngoài các nguyên tắc nêu trên, cơ quan GQBT cũng cần lưu ý việc đề nghị đại diện cơ quan QLNN về công tác BTNN, cơ quan tài chính có thẩm quyền tham gia vào việc xác minh thiệt hại trong trường hợp vụ việc phức tạp (vụ việc có nhiều loại thiệt hại xảy ra ở nhiều thời điểm khác nhau; mức YCBT trên 05 tỷ đồng; ảnh hưởng lớn đến tình hình an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội tại địa phương).

Cơ quan QLNN về công tác BTNN, cơ quan tài chính có thẩm quyền có trách nhiệm cử đại diện tham gia vào việc xác minh thiệt hại khi nhận được đề nghị của cơ quan GQBT.

2. Các thiệt hại được bồi thường
2.1. Thiệt hại do tài sản bị xâm phạm
a) Trường hợp tài sản đã bị phát mại, bị mất 
          

 

          Khoản 1 Điều 23 Luật TNBTCNN năm 2017 quy định về thiệt hại do tài sản bị xâm phạm trường hợp tài sản bị phát mại, bị mất, như sau:

- Thiệt hại được xác định căn cứ vào giá thị trường của tài sản cùng loại hoặc tài sản có cùng tính năng, tiêu chuẩn kỹ thuật, tác dụng và mức độ hao mòn của tài sản trên thị trường tại thời điểm quy định. Thời điểm để xác định hiện trạng tài sản làm căn cứ tính mức bồi thường là thời điểm thiệt hại xảy ra. 

Để hướng dẫn cụ thể việc xác định giá thị trường của tài sản làm căn cứ bồi thường theo quy định, khoản 1,2,3,7 Điều 3 Nghị định số 68/2018/NĐ-CP quy định như sau:

(1)“Giá thị trường của tài sản cùng loại hoặc tài sản có cùng tính năng, tiêu chuẩn kỹ thuật, tác dụng và chất lượng trên thị trường” được xác định là giá giao dịch phổ biến trung bình trên thị trường của 03 tài sản đó do 03 cơ sở kinh doanh khác nhau trên thị trường cung cấp.

(2) Trường hợp không xác định được “thị trường” theo các tiêu chí nêu trên thì cơ quan giải quyết YCBT  định giá tài sản.

(3) “Mức độ hao mòn của tài sản” được xác định theo quy định của pháp luật về chế độ quản lý, sử dụng, trích khấu hao tài sản cố định.

(7) “Thời điểm thiệt hại xảy ra”được xác định là ngày phát sinh thiệt hại thực tế.

Đồng thời, để xác định phạm vi thị trường làm căn cứ xác định giá thị trường của tài sản, Điều 21 Nghị định số 120/2021/NĐ-CP quy định: 

“Giá thị trường của tài sản cùng loại hoặc tài sản có cùng tính năng, tiêu chuẩn kỹ thuật, tác dụng và chất lượng trên thị trường” thì “Thị trường” được xác định là thị trường trong phạm vi xã, phường thuộc tỉnh (sau đây gọi là thị trường cấp xã) nơi phát sinh thiệt hại thực tế. Trường hợp thị trường cấp xã nơi phát sinh thiệt hại thực tế không có tài sản cùng loại hoặc tài sản có cùng tính năng, tiêu chuẩn kỹ thuật, tác dụng và chất lượng thì thị trường là thị trường cấp xã gần nhất với nơi phát sinh thiệt hại thực tế trong phạm vi tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.

Ví dụ: Ông M bị Phòng THADS khu vực I, tỉnh T kê biên trái pháp luật tài sản là 01 chiếc xe ô tô Honda City. Ông M đã không được trả lại tài sản vì chiếc xe đã bị bán đấu giá và tài sản được giao cho ông D. Căn cứ quy định của Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước năm 2017 và các văn bản hướng dẫn thi hành, thời điểm xác định thiệt hại được xác định là thời điểm chiếc xe bị bán đấu giá, do tại thời điểm này thiệt hại thực tế của ông M phát sinh.

          Thị trường để xác định giá được xác định là thị trường cấp xã nơi phát sinh thiệt hại thực tế. Trường hợp tại thị trường này không có giao dịch đối với xe ô tô Honda City hoặc không có đủ cơ sở kinh doanh cung cấp thông tin theo quy định, thì thị trường được xác định là thị trường cấp xã gần nhất trong phạm vi tỉnh.

          Trên cơ sở đó, cơ quan giải quyết yêu cầu bồi thường tiến hành xác minh giá giao dịch phổ biến trung bình của xe ô tô Honda City có cùng tính năng, tiêu chuẩn kỹ thuật, tác dụng và chất lượng thông qua 03 cơ sở kinh doanh khác nhau trên thị trường đã được xác định.

          Mức độ hao mòn của tài sản được xác định căn cứ vào thời gian sử dụng thực tế, tình trạng kỹ thuật của xe và quy định của pháp luật về chế độ quản lý, sử dụng và trích khấu hao tài sản.

          Trường hợp không thể xác định được giá thị trường của chiếc xe theo các tiêu chí nêu trên, thì cơ quan giải quyết yêu cầu bồi thường thực hiện định giá tài sản theo quy định để làm căn cứ xác định mức bồi thường.

b) Trường hợp tài sản bị hư hỏng 
          Khoản 2 Điều 23 Luật TNBTCNN năm 2017 quy định về thiệt hại do tài sản bị xâm phạm trường hợp tài sản bị hư hỏng, như sau:

Trường hợp tài sản bị hư hỏng thì thiệt hại được xác định là chi phí có liên quan theo giá thị trường tại thời điểm theo quy định để sửa chữa, khôi phục lại tài sản; nếu tài sản bị hư hỏng không thể sửa chữa, khôi phục thì thiệt hại được xác định theo trường hợp tài sản đã bị phát mại, bị mất thì thiệt hại được xác định căn cứ vào giá thị trường của tài sản cùng loại hoặc tài sản có cùng tính năng, tiêu chuẩn kỹ thuật, tác dụng và mức độ hao mòn của tài sản trên thị trường tại thời điểm quy định.

          Để hướng dẫn cụ thể việc xác định giá thị trường làm căn cứ xác định chi phí sửa chữa, khôi phục lại tài sản bị hư hỏng theo quy định nêu trên, khoản 2 Điều 21 Nghị định số 120/2025/NĐ-CP quy định:

Giá thị trường để sửa chữa, khôi phục lại tài sản bị hư hỏng được xác định là giá giao dịch phổ biến trung bình trên thị trường cấp xã để sửa chữa, khôi phục lại tài sản do 03 cơ sở dịch vụ sửa chữa, khôi phục khác nhau trên thị trường cung cấp.

Đồng thời, để xác định thị trường làm căn cứ xác định giá thị trường nêu trên, khoản 2 và khoản 5 Điều 3 Nghị định số 68/2018/NĐ-CP quy định:

Để xác định “Giá thị trường” thì “Thị trường”được xác định là thị trường cấp xã nơi phát sinh thiệt hại thực tế. Trường hợp thị trường cấp xã nơi phát sinh thiệt hại thực tế không có tài sản cùng loại hoặc tài sản có cùng tiêu chuẩn kỹ thuật, tính năng, tác dụng và chất lượng thì thị trường là thị trường cấp xã gần nhất với nơi phát sinh thiệt hại thực tế trong phạm vi tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương. 

Trường hợp không xác định được “thị trường” theo các tiêu chí nêu trên thì cơ quan giải quyết YCBT  định giá tài sản theo quy định.

          Ví dụ: Ông N có 01 xe mô tô Honda Air Blade đang sử dụng hợp pháp. Trong quá trình thi hành công vụ, cơ quan có thẩm quyền đã thực hiện hành vi trái pháp luật làm chiếc xe của ông N bị hư hỏng nặng phần thân vỏ và hệ thống điện, không thể sử dụng bình thường.

          Trường hợp 1: Tài sản bị hư hỏng nhưng có thể sửa chữa, khôi phục

          Căn cứ Khoản 2 Điều 23 Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước năm 2017, thiệt hại trong trường hợp này được xác định là chi phí có liên quan theo giá thị trường để sửa chữa, khôi phục lại tài sản.

          Theo đó, cơ quan giải quyết yêu cầu bồi thường tiến hành xác minh giá giao dịch phổ biến trung bình đối với dịch vụ sửa chữa, khôi phục xe mô tô Honda Air Blade thông qua 03 cơ sở dịch vụ sửa chữa khác nhau trên thị trường theo phạm vi được xác định. Trên cơ sở kết quả xác minh, chi phí sửa chữa, khôi phục chiếc xe được xác định làm căn cứ bồi thường cho ông N.

          Trường hợp 2: Tài sản bị hư hỏng không thể sửa chữa, khôi phục

          Trường hợp chiếc xe bị hư hỏng nghiêm trọng, không thể sửa chữa, khôi phục lại tình trạng ban đầu, thì thiệt hại được xác định theo trường hợp tài sản bị phát mại, bị mất.

          Theo đó, thiệt hại được xác định căn cứ vào giá thị trường của xe mô tô cùng loại hoặc xe có cùng tính năng, tiêu chuẩn kỹ thuật, tác dụng, có xét đến mức độ hao mòn của tài sản tại thời điểm thiệt hại xảy ra. Việc xác định giá thị trường được thực hiện theo quy định về phạm vi thị trường và phương thức xác minh giá; trường hợp không xác định được giá thị trường theo quy định thì cơ quan giải quyết yêu cầu bồi thường thực hiện định giá tài sản để làm căn cứ xác định mức bồi thường.

c) Trường hợp có thiệt hại phát sinh do việc không sử dụng, khai thác tài sản 
          Khoản 3 Điều 23 Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước năm 2017 quy định về thiệt hại là thu nhập thực tế bị mất do tài sản bị xâm phạm, như sau:

- Thiệt hại được xác định là thu nhập thực tế bị mất. Đối với những tài sản trên thị trường có cho thuê, thu nhập thực tế bị mất được xác định phù hợp với mức giá thuê trung bình 01 tháng của tài sản cùng loại hoặc tài sản có cùng tiêu chuẩn kỹ thuật, tính năng, tác dụng và chất lượng tại thời điểm quy định; đối với những tài sản trên thị trường không có cho thuê, thu nhập thực tế bị mất được xác định trên cơ sở thu nhập trung bình của 03 tháng liền kề do tài sản bị thiệt hại mang lại trong điều kiện bình thường trước thời điểm thiệt hại xảy ra.

 

 

Để hướng dẫn cụ thể việc xác định mức giá thuê trung bình 01 tháng làm căn cứ xác định thu nhập thực tế bị mất theo quy định nêu trên, khoản 6 Điều 3 Nghị định số 68/2018/NĐ-CP quy định:

 “Mức giá thuê trung bình 01 tháng” của động sản được xác định là mức giá thuê trung bình 01 tháng của 03 tài sản tài sản cùng loại hoặc tài sản có cùng tiêu chuẩn kỹ thuật, tính năng, tác dụng và chất lượng do 03 cơ sở khác nhau cho thuê trên thị trường cung cấp. 

Đối với tài sản là bất động sản thì mức giá thuê trung bình 01 tháng được xác định là mức giá thuê trung bình của 03 bất động sản cùng loại, cùng chất lượng do 03 cơ sở khác nhau cho thuê trên thị trường cung cấp.

Việc xác định thị trường làm căn cứ xác định mức giá thuê trung bình 01 tháng theo quy định nêu trên và xác định thời điểm thiệt 2 xảy ra, khoản 2 và khoản 6, khoản 7 Điều 3 Nghị định số 68/2018/NĐ-CP quy định, như sau:

          - “Thị trường” là thị trường cấp xã nơi phát sinh thiệt hại thực tế; trường hợp thị trường cấp xã nơi phát sinh thiệt hại thực tế không có tài sản cùng loại hoặc tài sản có cùng tiêu chuẩn kỹ thuật, tính năng, tác dụng và chất lượng thì thị trường là thị trường cấp xã gần nhất trong phạm vi tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.

          -  Trường hợp không xác định được “thị trường” theo các tiêu chí nêu trên thì cơ quan giải quyết yêu cầu bồi thường định giá tài sản theo quy định

          - “Thời điểm thiệt hại xảy ra” là ngày phát sinh thiệt hại thực tế.

Hướng dẫn cụ thể việc xác định khoảng thời gian để tính thu nhập thực tế bị mất, Khoản 1, khoản 2, khoản 5 Điều 4 Nghị định số 68/2018/NĐ-CP quy định, như sau:

- “Khoảng thời gian để tính thu nhập thực tế bị mất do tài sản đã bị phát mại, bị mất” được tính từ ngày tài sản bị phát mại, bị mất đến thời điểm thụ lý hồ sơ YCBT theo quy định hoặc đến thời điểm Tòa án cấp sơ thẩm xác định giá trị thiệt hại theo quy định.

- “Khoảng thời gian để tính thu nhập thực tế bị mất do không được sử dụng, khai thác tài sản bị thu giữ, tạm giữ, kê biên, tịch thu trái pháp luật hoặc do tài khoản bị phong tỏa” được tính từ ngày không được sử dụng, khai thác tài sản đến ngày tài sản được trả lại hoặc đến ngày tài khoản được giải tỏa

- Trường hợp đến thời điểm thụ lý, giải quyết mà thiệt hại là “thu nhập thực tế bị mất do không được sử dụng, khai thác tài sản bị thu giữ, tạm giữ, kê biên, tịch thu trái pháp luật hoặc do tài khoản bị phong tỏa” chưa chấm dứt thì khoảng thời gian được tính từ ngày phát sinh thiệt hại thực tế đến thời điểm thụ lý, giải quyết

Ví dụ: 

          Bà A là chủ sở hữu 01 căn nhà cấp 4 tại xã C, tỉnh X. Trước thời điểm xảy ra thiệt hại, căn nhà này đang được bà A cho sinh viên thuê để ở và có phát sinh thu nhập ổn định hằng tháng.

          Ngày 01/3/2023, Phòng THADS khu vực II, tỉnh X ban hành quyết định kê biên trái pháp luật đối với căn nhà nêu trên. Trong thời gian tài sản bị kê biên, bà A không được tiếp tục sử dụng, khai thác tài sản, dẫn đến không có thu nhập từ việc cho thuê nhà. Sau đó, căn nhà bị bán đấu giá và được giao cho bà D, nên bà A không được trả lại tài sản.

          * Xác định loại thiệt hại:

          Thiệt hại của bà A trong trường hợp này là thu nhập thực tế bị mất do tài sản bị xâm phạm, theo quy định tại khoản 3 Điều 23 Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước năm 2017.

          * Xác định mức thu nhập thực tế bị mất

          Do căn nhà là tài sản trên thị trường có cho thuê, thu nhập thực tế bị mất của bà A được xác định phù hợp với mức giá thuê trung bình 01 tháng của tài sản cùng loại hoặc tài sản có cùng tiêu chuẩn kỹ thuật, tính năng, tác dụng và chất lượng tại thời điểm thiệt hại xảy ra.

          Căn cứ khoản 6 Điều 3 Nghị định số 68/2018/NĐ-CP, cơ quan giải quyết yêu cầu bồi thường tiến hành xác minh mức giá thuê trung bình 01 tháng của 03 bất động sản cùng loại, cùng chất lượng do 03 chủ thể khác nhau cho thuê trên thị trường, gồm:

          – Giá thuê căn nhà của bà E tại cùng thôn với bà A;

          – Giá thuê căn nhà của ông G;

          – Giá thuê căn nhà của ông H.

          Các căn nhà nêu trên đều là nhà cấp 4, được cho sinh viên thuê, có điều kiện sử dụng và chất lượng tương đương với tài sản của bà A.

* Xác định thị trường và thời điểm thiệt hại

          “Thị trường” được xác định là thị trường cấp xã nơi phát sinh thiệt hại thực tế, cụ thể là xã C

* Xác định khoảng thời gian để tính thu nhập thực tế bị mất

          Do tài sản của bà A đã bị bán đấu giá và không được trả lại, khoảng thời gian để tính thu nhập thực tế bị mất được xác định từ ngày 01/3/2023 (ngày tài sản bị kê biên trái pháp luật) đến thời điểm cơ quan có thẩm quyền thụ lý hồ sơ yêu cầu bồi thường hoặc đến thời điểm Tòa án cấp sơ thẩm xác định giá trị thiệt hại, theo quy định. 

          d) Trường hợp các khoản tiền đã nộp vào ngân sách nhà nước theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc các khoản tiền bị tịch thu, thi hành án, khoản tiền đã đặt để bảo đảm theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền 

          Khoản 4 Điều 23 Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước năm 2017 quy định về thiệt hại là các khoản tiền đã nộp và khoản lãi phát sinh, như sau:

          Thiệt hại bao gồm các khoản tiền đã nộp và khoản lãi của các khoản tiền đó. Trường hợp các khoản tiền là khoản vay có lãi thì khoản lãi được xác định là khoản lãi vay hợp pháp theo quy định của Bộ luật Dân sự. Trường hợp các khoản tiền không phải là khoản vay có lãi thì khoản lãi được xác định theo lãi suất phát sinh do chậm trả tiền trong trường hợp không có thỏa thuận, theo quy định của Bộ luật Dân sự, tại thời điểm quy định tại khoản 2 Điều 22 Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước năm 2017.

          Hướng dẫn cụ thể việc xác định khoảng thời gian để tính khoản lãi của các khoản tiền nêu trên, khoản 3 và khoản 5 Điều 4 Nghị định số 68/2018/NĐ-CP quy định, như sau:

          “Khoảng thời gian để tính khoản lãi của khoản tiền đã nộp vào ngân sách nhà nước hoặc bị tịch thu, thi hành án, đã đặt để bảo đảm theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền” được tính từ ngày nộp tiền vào ngân sách nhà nước, ngày bị tịch thu, bị thi hành án hoặc ngày đặt tiền để bảo đảm theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đến thời điểm cơ quan nhà nước có thẩm quyền trả lại khoản tiền đó.

          Trường hợp đến thời điểm thụ lý, giải quyết mà thiệt hại là khoản lãi của các khoản tiền nêu trên chưa chấm dứt thì khoảng thời gian để tính thiệt hại được xác định từ ngày phát sinh thiệt hại thực tế đến thời điểm thụ lý, giải quyết yêu cầu bồi thường.

          Ví dụ: 

          Ông A cư trú tại xã C, tỉnh X. Ngày 10/5/2022, theo quyết định xử phạt vi phạm hành chính của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, ông A đã nộp vào ngân sách nhà nước số tiền 300.000.000 đồng. Để có tiền nộp, ông A vay của ngân hàng thương mại số tiền tương ứng, có thỏa thuận trả lãi theo hợp đồng tín dụng.

          Sau đó, quyết định xử phạt nêu trên bị cơ quan có thẩm quyền xác định là trái pháp luật và bị hủy bỏ. Ông A làm thủ tục yêu cầu bồi thường nhà nước theo quy định của Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước năm 2017.

          * Xác định loại thiệt hại

          Thiệt hại của ông A trong trường hợp này là các khoản tiền đã nộp vào ngân sách nhà nước và khoản lãi phát sinh từ số tiền đã nộp, theo quy định tại khoản 4 Điều 23 Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước năm 2017.

          *Xác định khoản lãi được bồi thường

          Do số tiền 300.000.000 đồng là khoản tiền ông A vay ngân hàng có lãi để nộp vào ngân sách nhà nước, nên khoản lãi được bồi thường là khoản lãi vay hợp pháp theo quy định của Bộ luật Dân sự, căn cứ hợp đồng vay vốn giữa ông A và ngân hàng.

          Trường hợp giả định ông A không vay tiền có lãi mà sử dụng tiền cá nhân để nộp vào ngân sách nhà nước, thì khoản lãi được bồi thường được xác định theo lãi suất phát sinh do chậm trả tiền trong trường hợp không có thỏa thuận, theo quy định của Bộ luật Dân sự, tại thời điểm quy định tại khoản 2 Điều 22 Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước năm 2017.

          *Xác định khoảng thời gian để tính khoản lãi

          Căn cứ khoản 3 Điều 4 Nghị định số 68/2018/NĐ-CP, khoảng thời gian để tính khoản lãi của số tiền 300.000.000 đồng được xác định:

          Từ ngày 10/5/2022, là ngày ông A nộp tiền vào ngân sách nhà nước theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, đến ngày cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện việc hoàn trả số tiền nêu trên cho ông A.

          *Trường hợp thiệt hại chưa chấm dứt tại thời điểm thụ lý, giải quyết

          Trường hợp đến thời điểm cơ quan có thẩm quyền thụ lý, giải quyết yêu cầu bồi thường mà ông A vẫn chưa được hoàn trả khoản tiền đã nộp, thì khoảng thời gian để tính khoản lãi được xác định từ ngày 10/5/2022 đến thời điểm thụ lý, giải quyết yêu cầu bồi thường, theo quy định tại khoản 5 Điều 4 Nghị định số 68/2018/NĐ-CP.

          đ) Trường hợp người bị thiệt hại không thể thực hiện được các giao dịch dân sự, kinh tế đã có hiệu lực và đã phải thanh toán tiền phạt do vi phạm nghĩa vụ trong giao dịch dân sự, kinh tế đó 

          Khoản 5 Điều 23 Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước năm 2017 quy định về thiệt hại trong trường hợp phải nộp tiền phạt do vi phạm nghĩa vụ trong giao dịch dân sự, kinh tế, như sau:

Thiệt hại được xác định là số tiền phạt theo mức phạt đã thỏa thuận và khoản lãi của khoản tiền phạt đó. Trường hợp khoản tiền phạt là khoản vay có lãi thì khoản lãi được tính là khoản lãi vay hợp pháp theo quy định của Bộ luật Dân sự. Trường hợp khoản tiền phạt không phải là khoản vay có lãi thì khoản lãi được tính theo lãi suất phát sinh do chậm trả tiền trong trường hợp không có thỏa thuận theo quy định của Bộ luật Dân sự tại thời điểm quy định tại khoản 2 Điều 22 của Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước năm 2017.
          Để hướng dẫn cụ thể việc xác định khoản lãi của khoản tiền phạt do vi phạm nghĩa vụ trong giao dịch dân sự, kinh tế theo quy định nêu trên, khoản 4 Điều 4 Nghị định số 68/2018/NĐ-CP quy định:

Đối với trường hợp khoản tiền phạt là khoản vay có lãi thì khoảng thời gian để tính khoản lãi của khoản tiền phạt do vi phạm nghĩa vụ trong giao dịch dân sự, kinh tế được tính từ ngày nộp khoản tiền phạt đến thời điểm người bị thiệt hại trả xong khoản lãi của khoản tiền phạt.
Đối với trường hợp khoản tiền phạt không phải là khoản vay có lãi thì khoảng thời gian để tính khoản lãi của khoản tiền phạt do vi phạm nghĩa vụ trong giao dịch dân sự, kinh tế được tính từ ngày nộp khoản tiền phạt đến thời điểm thụ lý, giải quyết yêu cầu bồi thường.
          Trường hợp đến thời điểm thụ lý, giải quyết mà thiệt hại là khoản lãi của khoản tiền phạt do vi phạm nghĩa vụ trong giao dịch dân sự, kinh tế chưa chấm dứt thì khoảng thời gian để tính khoản lãi được xác định từ ngày phát sinh thiệt hại thực tế đến thời điểm thụ lý, giải quyết theo quy định tại khoản 5 Điều 4 Nghị định số 68/2018/NĐ-CP.

          Ví dụ minh họa việc xác định thiệt hại là số tiền phạt và khoản lãi của khoản tiền phạt do vi phạm nghĩa vụ trong giao dịch dân sự, kinh tế

          Ông A cư trú tại xã C, tỉnh X. Ngày 20/5/2022, ông A ký hợp đồng mua bán hàng hóa với Công ty B. Trong hợp đồng có thỏa thuận: trường hợp ông A vi phạm nghĩa vụ thanh toán thì phải chịu phạt vi phạm hợp đồng với số tiền là 120.000.000 đồng.

          Trong quá trình thực hiện hợp đồng, do quyết định hành chính trái pháp luật của cơ quan nhà nước có thẩm quyền làm cho hợp đồng không thể tiếp tục thực hiện, ông A bị xác định là vi phạm nghĩa vụ và đã phải nộp cho Công ty B đầy đủ khoản tiền phạt nêu trên. Sau đó, quyết định hành chính này được xác định là trái pháp luật và ông A thực hiện thủ tục yêu cầu bồi thường nhà nước.

1.     Xác định thiệt hại

Thiệt hại của ông A trong trường hợp này là số tiền phạt theo mức phạt đã thỏa thuận trong hợp đồng và khoản lãi của khoản tiền phạt đó, theo quy định tại khoản 5 Điều 23 Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước năm 2017.

2.     Xác định khoản lãi của khoản tiền phạt

          Trường hợp khoản tiền phạt là khoản vay có lãi:

          Để có tiền nộp khoản tiền phạt, ông A vay ngân hàng số tiền 120.000.000 đồng theo hợp đồng tín dụng có thỏa thuận về lãi suất. Do đó, khoản lãi được xác định là khoản lãi vay hợp pháp theo quy định của Bộ luật Dân sự, căn cứ vào hợp đồng vay vốn giữa ông A và ngân hàng.

          Trường hợp khoản tiền phạt không phải là khoản vay có lãi:

          Giả sử ông A sử dụng tiền cá nhân để nộp khoản tiền phạt, không phát sinh quan hệ vay có lãi, thì khoản lãi được xác định theo lãi suất phát sinh do chậm trả tiền trong trường hợp không có thỏa thuận theo quy định của Bộ luật Dân sự tại thời điểm quy định tại khoản 2 Điều 22 Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước năm 2017.

3.     Xác định khoảng thời gian để tính khoản lãi

          Đối với trường hợp khoản tiền phạt là khoản vay có lãi, khoảng thời gian để tính khoản lãi của khoản tiền phạt do vi phạm nghĩa vụ trong giao dịch dân sự, kinh tế được xác định từ ngày ông A nộp khoản tiền phạt cho Công ty B đến thời điểm ông A trả xong khoản lãi của khoản tiền phạt theo hợp đồng vay.

          Đối với trường hợp khoản tiền phạt không phải là khoản vay có lãi, khoảng thời gian để tính khoản lãi được xác định từ ngày ông A nộp khoản tiền phạt cho Công ty B đến thời điểm cơ quan có thẩm quyền thụ lý, giải quyết yêu cầu bồi thường của ông A.

          Trường hợp đến thời điểm thụ lý, giải quyết mà khoản lãi của khoản tiền phạt vẫn chưa chấm dứt thì khoảng thời gian để tính khoản lãi được xác định từ ngày phát sinh thiệt hại thực tế đến thời điểm thụ lý, giải quyết theo quy định.

e) Trường hợp thiệt hại xảy ra do vượt quá yêu cầu của tình thế cấp thiết
 Thiệt hại được bồi thường là phần thiệt hại do vượt quá yêu cầu của tình thế cấp thiết.

2.2. Thiệt hại do thu nhập thực tế bị mất hoặc bị giảm sút 
a) Đối với người bị thiệt hại là cá nhân, thiệt hại là thu nhập thực tế bị mất hoặc bị giảm sút được xác định như sau:
- Thu nhập ổn định từ tiền lương, tiền công được xác định theo mức tiền lương, tiền công của người bị thiệt hại trong khoảng thời gian tiền lương, tiền công bị mất hoặc bị giảm sút (điểm a khoản 1 Điều 24 Luật TNBTCNN năm 2017).

Trong trường hợp này, khoảng thời gian “tiền lương, tiền công bị mất hoặc bị giảm sút” được tính từ ngày không được nhận tiền lương, tiền công hoặc từ ngày tiền lương, tiền công bị giảm sút đến ngày được nhận đủ tiền lương, tiền công (khoản 1 Điều 5 Nghị định số 68/2018/NĐ-CP).

Trường hợp tại thời điểm thụ lý, giải quyết mà người bị thiệt hại chưa được nhận đủ tiền lương, tiền công thì khoảng thời gian “tiền lương, tiền công bị mất hoặc bị giảm sút” được tính từ ngày không được nhận tiền lương, tiền công hoặc từ ngày tiền lương, tiền công bị giảm sút đến thời điểm thụ lý, giải quyết (khoản 1 Điều 5 Nghị định số 68/2018/NĐ-CP).

- Thu nhập không ổn định từ tiền lương, tiền công 

Thiệt hại này được xác định căn cứ vào mức tiền lương, tiền công trung bình của 03 tháng liền kề trước thời điểm thiệt hại xảy ra trong khoảng thời gian tiền lương, tiền công bị mất hoặc bị giảm sút (điểm b khoản 1 Điều 24 Luật TNBTCNN năm 2017).

Trong trường hợp này, khoảng thời gian “tiền lương, tiền công bị mất hoặc bị giảm sút” được tính từ ngày không được nhận tiền lương, tiền công hoặc từ ngày tiền lương, tiền công bị giảm sút đến ngày được nhận đủ tiền lương, tiền công (khoản 1 Điều 5 Nghị định số 68/2018/NĐ-CP).

Trường hợp tại thời điểm thụ lý, giải quyết mà người bị thiệt hại chưa được nhận đủ tiền lương, tiền công thì khoảng thời gian “tiền lương, tiền công bị mất hoặc bị giảm sút” được tính từ ngày không được nhận tiền lương, tiền công hoặc từ ngày tiền lương, tiền công bị giảm sút đến thời điểm thụ lý, giải quyết (khoản 1 Điều 5 Nghị định số 68/2018/NĐ-CP).

“Mức tiền lương, tiền công trung bình của 03 tháng liền kề” đối với thu nhập không ổn định từ tiền lương, tiền công được xác định là “mức tiền lương, tiền công trung bình của 03 tháng có thu nhập gần nhất trước thời điểm thiệt hại xảy ra” (khoản 2 Điều 5 Nghị định số 68/2018/NĐ-CP).

- Thu nhập không ổn định theo mùa vụ 

Thiệt hại này được xác định là thu nhập trung bình của lao động cùng loại tại địa phương trong khoảng thời gian thu nhập thực tế bị mất hoặc bị giảm sút. Nếu không xác định được thu nhập trung bình của lao động cùng loại tại địa phương thì thu nhập thực tế bị mất hoặc bị giảm sút được bồi thường là 01 ngày lương tối thiểu vùng tại nơi người bị thiệt hại cư trú cho 01 ngày bị thiệt hại (điểm c khoản 1 Điều 24 Luật TNBTCNN năm 2017).

Ngày lương tối thiểu vùng được xác định là 01 tháng lương tối thiểu vùng do Nhà nước quy định chia cho 26 ngày.

          Ông A cư trú tại xã C, tỉnh X. Trước thời điểm xảy ra thiệt hại, ông A có các nguồn thu nhập từ lao động như sau: (i) hưởng tiền lương hằng tháng theo hợp đồng lao động tại một đơn vị sự nghiệp; (ii) làm thêm theo hợp đồng ngắn hạn, tiền công không ổn định; và (iii) tham gia lao động thời vụ theo mùa thu hoạch nông sản tại địa phương.

          Ngày 01/4/2024, do quyết định hành chính trái pháp luật của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, ông A bị buộc ngừng làm việc và không được tiếp tục lao động trong thời gian 02 tháng. Đến thời điểm cơ quan có thẩm quyền thụ lý, giải quyết yêu cầu bồi thường, ông A vẫn chưa được bù đắp khoản thu nhập bị mất trong thời gian nêu trên.

          Trên cơ sở đó, việc xác định thu nhập thực tế bị mất của ông A được thực hiện như sau:

          Thứ nhất, đối với thu nhập ổn định từ tiền lương, tiền công, thu nhập bị mất của ông A được xác định theo mức tiền lương ông A được hưởng trong khoảng thời gian từ ngày 01/4/2024 đến thời điểm ông A được nhận đủ tiền lương; trường hợp đến thời điểm thụ lý, giải quyết mà ông A chưa được nhận đủ tiền lương thì khoảng thời gian tính thu nhập bị mất được xác định đến thời điểm thụ lý, giải quyết theo quy định của pháp luật.

          Thứ hai, đối với thu nhập không ổn định từ tiền lương, tiền công, thu nhập bị mất của ông A được xác định căn cứ vào mức tiền lương, tiền công trung bình của 03 tháng có thu nhập gần nhất trước thời điểm thiệt hại xảy ra, nhân với khoảng thời gian tiền lương, tiền công bị mất hoặc bị giảm sút theo quy định.

          Thứ ba, đối với thu nhập không ổn định theo mùa vụ, thu nhập bị mất của ông A được xác định là thu nhập trung bình của lao động cùng loại tại địa phương trong khoảng thời gian thu nhập thực tế bị mất; trường hợp không xác định được thu nhập trung bình của lao động cùng loại tại địa phương thì mức bồi thường được xác định bằng 01 ngày lương tối thiểu vùng tại nơi ông A cư trú cho mỗi ngày bị thiệt hại.

b) Đối với người bị thiệt hại là tổ chức 
Khoản 2 Điều 24 Luật TNBTCNN năm 2017 quy định như sau:Thiệt hại là thu nhập thực tế bị mất hoặc bị giảm sút được xác định là bao gồm các khoản thu nhập theo quy định của pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp. Thu nhập được bồi thường được xác định căn cứ vào thu nhập trung bình của 02 năm liền kề trước thời điểm xảy ra thiệt hại. Việc xác định thu nhập trung bình được căn cứ vào báo cáo tài chính của tổ chức theo quy định của pháp luật. Trường hợp tổ chức được thành lập chưa đủ 02 năm tính đến thời điểm xảy ra thiệt hại thì thu nhập được bồi thường được xác định trên cơ sở thu nhập trung bình trong thời gian hoạt động thực tế theo báo cáo tài chính của tổ chức đó theo quy định của pháp luật.

c) Khoảng thời gian làm căn cứ xác định thiệt hại do thu nhập thực tế bị mất hoặc bị giảm sút quy định tại Điều 24 của Luật TNBTCNN năm 2017 trong một số trường hợp cụ thể
(1) Trường hợp người bị thiệt hại bị áp dụng các biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc, tạm giữ người theo thủ tục hành chính (Điều 6 Nghị định số 68/2018/NĐ-CP).

Khoảng thời gian làm căn cứ xác định “tiền lương, tiền công bị mất hoặc bị giảm sút quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều 24 của Luật TNBTCNN năm 2017” được tính từ ngày người bị thiệt hại bị đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc, bị áp dụng biện pháp tạm giữ người theo thủ tục hành chính đến ngày chấp hành xong biện pháp đó (khoản 1 Điều 6 Nghị định số 68/2018/NĐ-CP).

“Mức tiền lương, tiền công trung bình của 03 tháng liền kề” đối với thu nhập không ổn định từ tiền lương, tiền công được xác định là “mức tiền lương, tiền công trung bình của 03 tháng có thu nhập gần nhất trước thời điểm thiệt hại xảy ra” (khoản 2 Điều 5 và khoản 2 Điều 6 Nghị định số 68/2018/NĐ-CP).

Ví dụ: 

          Ông A là lao động tự do, có thu nhập không ổn định từ tiền công xây dựng tại xã C, tỉnh X. Ngày 01/6/2023, ông A bị áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc trái pháp luật trong thời hạn 12 tháng.

          Trong thời gian chấp hành biện pháp này, ông A không được lao động và không có thu nhập. Do đó, khoảng thời gian làm căn cứ xác định tiền lương, tiền công bị mất của ông A được tính từ ngày 01/6/2023 đến ngày ông A chấp hành xong biện pháp cai nghiện bắt buộc.

          Do thu nhập của ông A là thu nhập không ổn định từ tiền công, mức tiền lương, tiền công trung bình được xác định là mức tiền công trung bình của 03 tháng có thu nhập gần nhất trước thời điểm ngày 01/6/2023.

(2) Trường hợp công chức từ Tổng Cục trưởng và tương đương trở xuống bị xử lý kỷ luật buộc thôi việc trái pháp luật (Điều 7 Nghị định số 68/2018/NĐ-CP).

- Tại thời điểm thụ lý, giải quyết mà tuổi của người bị thiệt hại thấp hơn độ tuổi nghỉ hưu và người bị thiệt hại đã được khôi phục việc làm thì khoảng thời gian được tính từ ngày quyết định xử lý kỷ luật có hiệu lực pháp luật đến ngày được khôi phục việc làm. 

Trường hợp đến thời điểm thụ lý, giải quyết mà người bị thiệt hại quy định tại khoản này chưa được khôi phục việc làm thì khoảng thời gian được tính từ ngày quyết định xử lý kỷ luật có hiệu lực pháp luật đến thời điểm thụ lý, giải quyết (khoản 1 Điều 7 Nghị định số 68/2018/NĐ-CP).

- Tại thời điểm thụ lý, giải quyết mà tuổi người bị thiệt hại bằng hoặc cao hơn tuổi nghỉ hưu mà trước thời điểm người bị thiệt hại đủ tuổi nghỉ hưu, người đó đã được khôi phục việc làm thì khoảng thời gian được tính từ ngày quyết định xử lý kỷ luật có hiệu lực pháp luật đến ngày người đó được khôi phục việc làm.

Trường hợp đến thời điểm thụ lý, giải quyết mà người bị thiệt hại quy định tại khoản này chưa được khôi phục việc làm thì khoảng thời gian được tính từ ngày quyết định xử lý kỷ luật có hiệu lực pháp luật đến ngày đủ tuổi nghỉ hưu và khoảng thời gian hưởng chế độ bảo hiểm xã hội (khoản 2 Điều 7 Nghị định số 68/2018/NĐ-CP).

Trường hợp người bị thiệt hại chết trước khi được khôi phục việc làm thì khoảng thời gian nêu trên được tính từ ngày quyết định xử lý kỷ luật có hiệu lực pháp luật đến ngày người đó chết (khoản 3 Điều 7 Nghị định số 68/2018/NĐ-CP).

Ví dụ: 

          Bà B là công chức cấp phòng thuộc một cơ quan chuyên môn cấp tỉnh, chưa đủ tuổi nghỉ hưu. Ngày 01/4/2022, bà B bị xử lý kỷ luật buộc thôi việc trái pháp luật. Đến ngày 01/10/2023, bà B được cơ quan có thẩm quyền ban hành quyết định khôi phục việc làm.

          Trong trường hợp này, khoảng thời gian làm căn cứ xác định tiền lương, tiền công bị mất của bà B được tính từ ngày 01/4/2022 (ngày quyết định kỷ luật có hiệu lực pháp luật) đến ngày 01/10/2023 (ngày được khôi phục việc làm).

          Trường hợp đến thời điểm thụ lý, giải quyết mà bà B chưa được khôi phục việc làm thì khoảng thời gian tính tiền lương, tiền công bị mất được xác định từ ngày quyết định kỷ luật có hiệu lực pháp luật đến thời điểm thụ lý, giải quyết.

(3) Trường hợp bị thiệt hại trong hoạt động tố tụng hình sự (Điều 8 Nghị định số 68/2018/NĐ-CP).

- Khoảng thời gian làm căn cứ xác định tiền lương, tiền công bị mất hoặc bị giảm sút quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều 24 của Luật TNBTCNN năm 2017 của người bị thiệt hại trong hoạt động tố tụng hình sự (khoản 1 Điều 8 Nghị định số 68/2018/NĐ-CP).

+ Trường hợp người bị thiệt hại bị giữ trong trường hợp khẩn cấp thì khoảng thời gian được tính từ ngày người bị thiệt hại bị giữ trong trường hợp khẩn cấp đến ngày được trả tự do.

+ Trường hợp người bị thiệt hại bị khởi tố, truy tố, xét xử, thi hành án mà bị tạm giữ, tạm giam, thi hành hình phạt tù thì khoảng thời gian được tính từ ngày người bị thiệt hại bị bắt, tạm giữ, tạm giam đến ngày chấp hành xong biện pháp đó hoặc từ ngày bắt đầu chấp hành hình phạt tù đến ngày chấp hành xong hình phạt tù.

+ Trường hợp người bị thiệt hại bị khởi tố, truy tố, xét xử, thi hành án mà không bị tạm giữ, tạm giam, thi hành hình phạt tù thì khoảng thời gian được tính từ ngày người bị thiệt hại bị khởi tố đến ngày có văn bản làm căn cứ YCBT hoặc chấp hành xong hình phạt.

+ Trường hợp người bị thiệt hại bị khởi tố, truy tố, xét xử, thi hành án mà có khoảng thời gian bị tạm giữ, tạm giam, thi hành hình phạt tù và có khoảng thời gian không bị tạm giữ, tạm giam, thi hành hình phạt tù thì khoảng thời gian được tính từ ngày người bị thiệt hại bị khởi tố đến ngày chấp hành xong biện pháp ngăn chặn, chấp hành xong hình phạt hoặc đến ngày có văn bản làm căn cứ YCBT. 

- “Mức tiền lương, tiền công trung bình của 03 tháng liền kề” đối với thu nhập không ổn định từ tiền lương, tiền công được xác định là “mức tiền lương, tiền công trung bình của 03 tháng có thu nhập gần nhất trước thời điểm thiệt hại xảy ra” (khoản 2 Điều 5 và khoản 2 Điều 8 Nghị định số 68/2018/NĐ-CP).

Ví dụ:

          Ông C là lái xe tải, có thu nhập ổn định theo hợp đồng lao động. Ngày 01/5/2021, ông C bị khởi tố và tạm giam để điều tra. Đến ngày 01/11/2021, ông C được đình chỉ điều tra và trả tự do do không thực hiện hành vi phạm tội.

          Trong trường hợp này, khoảng thời gian làm căn cứ xác định tiền lương, tiền công bị mất của ông C được tính từ ngày 01/5/2021 (ngày bị tạm giam) đến ngày 01/11/2021 (ngày được trả tự do).

          Nếu ông C có thêm khoảng thời gian bị khởi tố nhưng không bị tạm giam thì khoảng thời gian bị thiệt hại được tính từ ngày bị khởi tố đến ngày có văn bản làm căn cứ yêu cầu bồi thường.

          Đối với phần thu nhập không ổn định (nếu có), mức tiền lương, tiền công trung bình được xác định là mức trung bình của 03 tháng có thu nhập gần nhất trước thời điểm thiệt hại xảy ra.

(4) Trường hợp người bị thiệt hại mất khả năng lao động (Điều 9 Nghị định số 68/2018/NĐ-CP).

- Khoảng thời gian làm căn cứ xác định tiền lương, tiền công bị mất hoặc bị giảm sút quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều 24 của Luật TNBTCNN năm 2017 của người bị thiệt hại mất khả năng lao động có tham gia đóng bảo hiểm xã hội (khoản 1 Điều 9 Nghị định số 68/2018/NĐ-CP).

+ Trường hợp người bị thiệt hại chết khi tuổi của người đó thấp hơn hoặc bằng tuổi nghỉ hưu thì khoảng thời gian được tính từ thời điểm người bị thiệt hại được xác định là mất khả năng lao động đến thời điểm người đó chết.

+ Trường hợp người bị thiệt hại chết khi tuổi của người đó cao hơn tuổi nghỉ hưu thì khoảng thời gian được tính bao gồm khoảng thời gian từ thời điểm người bị thiệt hại được xác định là mất khả năng lao động đến khi người đó đủ tuổi nghỉ hưu và khoảng thời gian hưởng chế độ bảo hiểm xã hội đến thời điểm người đó chết.

+ Trường hợp người bị thiệt hại còn sống thì khoảng thời gian được tính bao gồm khoảng thời gian từ thời điểm người bị thiệt hại được xác định là mất khả năng lao động đến khi người đó đủ tuổi nghỉ hưu và khoảng thời gian hưởng chế độ bảo hiểm xã hội từ khi đủ tuổi nghỉ hưu đến khi tuổi của người đó đạt tuổi thọ trung bình do cơ quan có thẩm quyền công bố và cộng thêm 10 năm.

- Khoảng thời gian làm căn cứ xác định tiền lương, tiền công bị mất hoặc bị giảm sút quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều 24 của Luật TNBTCNN năm 2017 của người bị thiệt hại mất khả năng lao động không tham gia đóng bảo hiểm xã hội (khoản 2 Điều 9 Nghị định số 68/2018/NĐ-CP).

+ Trường hợp người bị thiệt hại đã chết thì khoảng thời gian được tính từ thời điểm người đó được xác định là mất khả năng lao động đến thời điểm người đó chết. 

+ Trường hợp người bị thiệt hại còn sống thì khoảng thời gian được tính từ thời điểm người đó được xác định là mất khả năng lao động đến thời điểm người đó đạt tuổi thọ trung bình do cơ quan có thẩm quyền công bố và cộng thêm 10 năm.

- “Mức tiền lương, tiền công trung bình của 03 tháng liền kề” đối với thu nhập không ổn định từ tiền lương, tiền công được xác định là “mức tiền lương, tiền công trung bình của 03 tháng có thu nhập gần nhất trước thời điểm thiệt hại xảy ra” (khoản 2 Điều 5 và khoản 3 Điều 9 Nghị định số 68/2018/NĐ-CP).

Ví dụ:

          Ông D tham gia đóng bảo hiểm xã hội, có thu nhập ổn định từ tiền lương. Ngày 01/3/2020, ông D bị tai nạn do hành vi trái pháp luật của người thi hành công vụ và được xác định là mất hoàn toàn khả năng lao động. Ông D còn sống và chưa đến tuổi nghỉ hưu tại thời điểm xảy ra thiệt hại.

          Trong trường hợp này, khoảng thời gian làm căn cứ xác định tiền lương, tiền công bị mất của ông D được tính từ ngày 01/3/2020 (thời điểm được xác định là mất khả năng lao động) đến khi ông D đủ tuổi nghỉ hưu và tiếp tục tính thêm khoảng thời gian hưởng chế độ bảo hiểm xã hội từ khi đủ tuổi nghỉ hưu đến khi đạt tuổi thọ trung bình do cơ quan có thẩm quyền công bố và cộng thêm 10 năm.

          Trường hợp ông D không tham gia bảo hiểm xã hội thì khoảng thời gian tính tiền lương, tiền công bị mất được xác định từ thời điểm mất khả năng lao động đến khi ông D đạt tuổi thọ trung bình do cơ quan có thẩm quyền công bố và cộng thêm 10 năm.

2.3. Thiệt hại về vật chất do người bị thiệt hại chết
a) Chi phí khám bệnh, chữa bệnh
Chi phí theo quy định của pháp luật về khám bệnh, chữa bệnh cho người bị thiệt hại trước khi chết (khoản 1 Điều 25 Luật TNBTCNN năm 2017).

b) Chi phí bồi dưỡng sức khỏe cho người bị thiệt hại trước khi chết
Được xác định là 01 ngày lương tối thiểu vùng tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh cho 01 ngày khám bệnh, chữa bệnh theo số ngày trong hồ sơ bệnh án (khoản 2 Điều 25 TNBTCNN năm 2017).

Khoảng thời gian để tính chi phí bồi dưỡng sức khỏe cho người bị thiệt hại quy định được xác định theo số ngày thực tế khám bệnh, chữa bệnh trong hồ sơ bệnh án (khoản 1 Điều 10 Nghị định số 68/2018/NĐ-CP).

c) Chi phí cho người chăm sóc người bị thiệt hại trong thời gian khám bệnh, chữa bệnh trước khi chết 
Được xác định là 01 ngày lương tối thiểu vùng tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh cho 01 ngày chăm sóc người bị thiệt hại (khoản 3 Điều 25 TNBTCNN năm 2017).

Khoảng thời gian để tính chi phí cho người chăm sóc người bị thiệt hại trong thời gian khám bệnh, chữa bệnh được xác định theo số ngày thực tế có người chăm sóc người bị thiệt hại trong thời gian khám bệnh, chữa bệnh (khoản 2 Điều 10 Nghị định số 68/2018/NĐ-CP).

d) Chi phí cho việc mai táng người bị thiệt hại chết 
Được xác định theo mức trợ cấp mai táng theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội (khoản 4 Điều 25 TNBTCNN năm 2017).

đ) Tiền cấp dưỡng cho những người mà người bị thiệt hại đang thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng 
Được xác định là 01 tháng lương tối thiểu vùng tại nơi người được cấp dưỡng đang cư trú cho mỗi tháng thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác hoặc đã được xác định theo bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của cơ quan nhà nước có thẩm quyền (khoản 5 Điều 25 TNBTCNN năm 2017).

2.4. Thiệt hại về vật chất do sức khỏe bị xâm phạm
a) Chi phí khám bệnh, chữa bệnh
Chi phí theo quy định của pháp luật về khám bệnh, chữa bệnh cho người bị thiệt hại (khoản 1 Điều 26 TNBTCNN năm 2017).

b) Chi phí bồi dưỡng sức khỏe cho người bị thiệt hại 
Được xác định là 01 ngày lương tối thiểu vùng tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh cho 01 ngày khám bệnh, chữa bệnh theo số ngày trong hồ sơ bệnh án (khoản 2 Điều 26 TNBTCNN năm 2017).

Khoảng thời gian để tính chi phí bồi dưỡng sức khỏe cho người bị thiệt hại quy định được xác định theo số ngày thực tế khám bệnh, chữa bệnh trong hồ sơ bệnh án (khoản 1 Điều 10 Nghị định số 68/2018/NĐ-CP).

c) Chi phí cho người chăm sóc người bị thiệt hại trong thời gian khám bệnh, chữa bệnh 
Được xác định là 01 ngày lương tối thiểu vùng tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh cho 01 ngày chăm sóc người bị thiệt hại (khoản 3 Điều 26 TNBTCNN năm 2017).

Khoảng thời gian để tính chi phí cho người chăm sóc người bị thiệt hại trong thời gian khám bệnh, chữa bệnh được xác định theo số ngày thực tế có người chăm sóc người bị thiệt hại trong thời gian khám bệnh, chữa bệnh (khoản 2 Điều 10 Nghị định số 68/2018/NĐ-CP).

d) Trường hợp người bị thiệt hại mất khả năng lao động và có người thường xuyên chăm sóc 
Thiệt hại được bồi thường (khoản 4 Điều 26 TNBTCNN năm 2017) bao gồm:

- Chi phí cho người chăm sóc người bị thiệt hại 
Được xác định là 01 ngày lương tối thiểu vùng tại nơi người bị thiệt hại cư trú cho 01 ngày chăm sóc người bị thiệt hại. Khoảng thời gian để tính chi phí cho người chăm sóc người bị thiệt hại mất khả năng lao động và có người thường xuyên chăm sóc được xác định trong các trường hợp sau đây(khoản 3Điều 10 Nghị định số 68/2018/NĐ-CP):

+ Trường hợp người bị thiệt hại đã chết thì khoảng thời gian được tính từ ngày có người chăm sóc đến thời điểm người đó chết.

+ Trường hợp người bị thiệt hại còn sống thì khoảng thời gian được tính từ ngày có người chăm sóc đến thời điểm người đó đạt tuổi thọ trung bình do cơ quan có thẩm quyền công bố và cộng thêm 10 năm. 

+ Người bị thiệt hại còn sống mà sau đó phục hồi lại khả năng lao động thì khoảng thời gian được tính từ ngày có người chăm sóc đến thời điểm phục hồi khả năng lao động.

- Tiền cấp dưỡng cho những người mà người bị thiệt hại đang thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng 
Được xác định là 01 tháng lương tối thiểu vùng tại nơi người được cấp dưỡng cư trú cho mỗi tháng thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác hoặc đã được xác định theo bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

2.5. Thiệt hại về tinh thần 
a) Thiệt hại về tinh thần trong trường hợp bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính giáo dục tại xã, phường, thị trấn 
Được xác định là 0,5 ngày lương theo mức lương cơ sở do Nhà nước quy định (sau đây gọi là ngày lương cơ sở) cho 01 ngày bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính giáo dục tại xã, phường, thị trấn (khoản 1 Điều 27 TNBTCNN năm 2017).

b) Thiệt hại về tinh thần trong trường hợp bị áp dụng biện pháp tạm giữ người theo thủ tục hành chính, bị đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc 

Được xác định là 02 ngày lương cơ sở cho 01 ngày bị áp dụng biện pháp tạm giữ người theo thủ tục hành chính, bị đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc (khoản 2 Điều 27 TNBTCNN năm 2017).

c) Thiệt hại về tinh thần trong trường hợp người bị thiệt hại bị khởi tố, truy tố, xét xử, thi hành án, bị áp dụng biện pháp ngăn chặn trong hoạt động tố tụng hình sự (khoản 3 Điều 27 TNBTCNN năm 2017)
 
- Thiệt hại về tinh thần trong trường hợp người bị thiệt hại bị giữ trong trường hợp khẩn cấp: Được xác định là 02 ngày lương cơ sở.
- Thiệt hại về tinh thần trong trường hợp người bị thiệt hại bị bắt, tạm giữ, tạm giam, chấp hành hình phạt tù: Thiệt hại được xác định là 05 ngày lương cơ sở cho 01 ngày bị bắt, tạm giữ, tạm giam, chấp hành hình phạt tù.
Khoảng thời gian xác định thiệt hại về tinh thần trong trường hợp này được tính kể từ ngày người bị thiệt hại bị bắt, tạm giữ, tạm giam, chấp hành hình phạt tù đến ngày chấp hành xong biện pháp ngăn chặn hoặc được trả tự do hoặc đến ngày chấp hành xong hình phạt tù (khoản 1 Điều 11 Nghị định số 68/2018/NĐ-CP).

- Thiệt hại về tinh thần trong trường hợp người bị thiệt hại là người bị khởi tố, truy tố, xét xử, thi hành án mà không bị bắt, tạm giữ, tạm giam hoặc chấp hành hình phạt không phải là hình phạt tù: Được xác định là 02 ngày lương cơ sở cho 01 ngày không bị bắt, tạm giữ, tạm giam, chấp hành hình phạt, trừ trường hợp thiệt hại về tinh thần trong trường hợp người bị thiệt hại chấp hành hình phạt cải tạo không giam giữ hoặc hình phạt tù cho hưởng án treo.
Khoảng thời gian xác định thiệt hại về tinh thần trong trường hợp này được tính kể từ ngàyngười bị thiệt hại bị khởi tố hoặc chấp hành hình phạt đến ngày có văn bản làm căn cứ YCBT(khoản 2 Điều 11 Nghị định số 68/2018/NĐ-CP).

- Thiệt hại về tinh thần trong trường hợp người bị thiệt hại chấp hành hình phạt cải tạo không giam giữ, phạt tù cho hưởng án treo Được xác định là 03 ngày lương cơ sở cho 01 ngày chấp hành hình phạt. Khoảng thời gian xác định thiệt hại về tinh thần trong trường hợp này được tính kể từ ngàyngười bị thiệt hại chấp hành hình phạt cải tạo không giam giữ, phạt tù cho hưởng án treo đến ngày chấp hành xong hình phạt(khoản 3 Điều 11 Nghị định số 68/2018/NĐ-CP).
- Thiệt hại về tinh thần trong trường hợp người bị thiệt hại đã chấp hành xong hình phạt theo bản án, quyết định của Tòa án mà sau đó mới có bản án, quyết định của cơ quan, người có thẩm quyền trong hoạt động tố tụng hình sự xác định người đó thuộc trường hợp được bồi thường trong hoạt động tố tụng hình sự: Được xác định là 02 ngày lương cơ sở cho 01 ngày chưa có bản án, quyết định của cơ quan, người có thẩm quyền trong hoạt động tố tụng hình sự xác định người đó thuộc trường hợp được bồi thường trong hoạt động tố tụng hình sự. Khoảng thời gian xác định thiệt hại về tinh thần trong trường hợp này được tính kể từ ngày người bị thiệt hại đã chấp hành xong hình phạt cho đến ngày có văn bản làm căn cứ YCBT(khoản 4 Điều 11 Nghị định số 68/2018/NĐ-CP).
d) Thiệt hại về tinh thần trong trường hợp người bị thiệt hại chết 
Được xác định là 360 tháng lương cơ sở. Trường hợp người bị thiệt hại chết thì không áp dụng bồi thường thiệt hại về tinh thần quy định tại các khoản 1, 2, 3 và 5 Điều 27 Luật TNBTCNN năm 2017 (khoản 4 Điều 27 TNBTCNN năm 2017).

đ) Thiệt hại về tinh thần trong trường hợp sức khoẻ bị xâm phạm 
Được xác định căn cứ vào mức độ sức khoẻ bị tổn hại nhưng không quá 50 tháng lương cơ sở (khoản 5 Điều 27 TNBTCNN năm 2017).

e) Thiệt hại về tinh thần trong trường hợp công chức bị xử lý kỷ luật buộc thôi việc trái pháp luật
Được xác định là 01 ngày lương cơ sở cho 01 ngày bị buộc thôi việc trái pháp luật(khoản 6 Điều 27). Ngày lương cơ sở được xác định là 01 tháng lương cơ sở chia cho 22 ngày (khoản 7 Điều 27 TNBTCNN năm 2017).

2.6. Thiệt hại là chi phí khác được bồi thường 
a) Chi phí thuê phòng nghỉ, chi phí đi lại, in ấn tài liệu, gửi đơn thư trong quá trình khiếu nại, tố cáo; chi phí thuê người bào chữa, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người bị thiệt hại (điểm a khoản 1 Điều 28 TNBTCNN năm 2017). 
Chi phí này được xác định như sau:

- Chi phí thuê phòng nghỉ, chi phí đi lại, in ấn tài liệu được thanh toán theo hóa đơn, chứng từ hợp pháp với giá trị được xác định tại thời điểm quy định tại khoản 2 Điều 22 của Luật TNBTCNN năm 2017 nhưng tối đa không quá mức quy định của Bộ Tài chính về chế độ công tác phí đối với cán bộ, công chức; chế độ chi tổ chức hội nghị đối với cơ quan nhà nước (điểm a khoản 2 Điều 28 TNBTCNN năm 2017).

Trường hợp người YCBT không xuất trình được hóa đơn, chứng từ hợp pháp đối với các chi phí quy định tại điểm này thì chi phí được bồi thường không quá 06 tháng lương cơ sở tại thời điểm quy định tại khoản 2 Điều 22 của Luật TNBTCNN năm 2017 cho 01 năm tính từ thời điểm bắt đầu khiếu nại hoặc tố cáo hoặc tham gia tố tụng cho đến ngày có văn bản GQBT có hiệu lực của cơ quan có thẩm quyền;

- Chi phí gửi đơn thư đến cơ quan nhà nước, người có thẩm quyền giải quyết được tính theo biên lai cước phí bưu chính với giá trị được xác định tại thời điểm quy định tại khoản 2 Điều 22 của Luật TNBTCNN năm 2017 (điểm b khoản 2 Điều 28 TNBTCNN năm 2017); 

Trường hợp người YCBT không xuất trình được biên lai cước phí đối với các chi phí quy định tại điểm này thì chi phí được bồi thường không quá 01 tháng lương cơ sở tại thời điểm quy định tại khoản 2 Điều 22 của Luật này cho 01 năm tính từ thời điểm bắt đầu khiếu nại hoặc tố cáo hoặc tham gia tố tụng cho đến ngày có văn bản GQBT có hiệu lực của cơ quan có thẩm quyền;

- Chi phí thuê người bào chữa, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người bị thiệt hại được thanh toán theo hợp đồng thực tế nhưng không quá mức thù lao do Chính phủ quy định đối với luật sư tham gia tố tụng theo yêu cầu của cơ quan tiến hành tố tụng và chỉ thanh toán cho một người bào chữa hoặc một người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người bị thiệt hại tại một thời điểm (điểm c khoản 2 Điều 28 TNBTCNN năm 2017).

b) Chi phí đi lại để thăm gặp của thân nhân (thân nhân của người bị tạm giữ, người bị tạm giam, người chấp hành án phạt tù được xác định theo quy định của pháp luật về thi hành tạm giữ, tạm giam, pháp luật về THAHS) người bị tạm giữ, người bị tạm giam, người chấp hành án phạt tù trong tố tụng hình sự (điểm b khoản 1 Điều 28 TNBTCNN năm 2017). 
Chi phí này được xác định theo số người, số lần thăm gặp thực tế nhưng không quá số người, số lần được thăm gặp tối đa theo quy định của pháp luật về thi hành tạm giữ, tạm giam, pháp luật về THAHS. Trường hợp không chứng minh được số người, số lần thăm gặp thực tế thì chi phí này được xác định theo số người, số lần được thăm gặp tối đa theo quy định của pháp luật về thi hành tạm giữ, tạm giam, pháp luật về THAHS (khoản 3 Điều 28 TNBTCNN năm 2017).

c) Khoảng thời gian làm căn cứ xác định chi phí được bồi thường
Đối với các chi phí tại (1.7.1) và (1.7.2) nêu trên, khoảng thời gian làm căn cứ xác định chi phí được bồi thường quy định tại Điều này được tính từ ngày phát sinh thiệt hại thực tế cho đến ngày có văn bản GQBT có hiệu lực của cơ quan có thẩm quyền.

d) Các trường hợp chi phí thuê phòng nghỉ, chi phí đi lại, in ấn tài liệu, gửi đơn thư được bồi thường
Chi phí thuê phòng nghỉ, chi phí đi lại, in ấn tài liệu, gửi đơn thư quy định tại khoản 1 Điều 28 của Luật TNBTCNN năm 2017 được bồi thường trong trường hợp người YCBT khiếu nại, tố cáo, tham gia tố tụng hoặc YCBT tại một trong các cơ quan sau đây (khoản 1 Điều 12 Nghị định số 68/2018/NĐ-CP):

- Cơ quan có thẩm quyền giải quyết khiếu nại;

- Cơ quan có thẩm quyền giải quyết tố cáo;

- Tòa án có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về tố tụng;

- Cơ quan GQBT theo quy định của Luật.

đ) Cách tính chi phí thuê phòng nghỉ, chi phí đi lại, in ấn tài liệu, gửi đơn thư
Chi phí thuê phòng nghỉ, chi phí đi lại, in ấn tài liệu, gửi đơn thư quy định tại khoản 1 Điều 28 của Luật TNBTCNN năm 2017 được xác định theo số lần và khoảng thời gian giữa các lần khiếu nại, tố cáo, tham gia tố tụng và YCBT tại các cơ quan quy định tại điểm a hoặc điểm b hoặc điểm c hoặc điểm d khoản 1 Điều này theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo, tố tụng và TNBTCNN. Số lần khiếu nại, tố cáo, tham gia tố tụng và YCBT thực tế được xác định như sau (khoản 2 Điều 12 Nghị định số 68/2018/NĐ-CP):

- Số lần khiếu nại, tố cáo, tham gia tố tụng, YCBT và tham gia theo đề nghị của một trong các cơ quan (cơ quan có thẩm quyền giải quyết khiếu nại; cơ quan có thẩm quyền giải quyết tố cáo; Tòa án có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về tố tụng; cơ quan GQBT theo quy định của Luật) để giải quyết khiếu nại, tố cáo, giải quyết vụ án, GQBT tương ứng với quyền, thời hạn, trình tự, thủ tục giải quyết theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo, tố tụng và TNBTCNN.

- Số lần khiếu nại, tố cáo, tham gia tố tụng và YCBT thực tế để có được quyết định giải quyết khiếu nại, tố cáo, bản án, quyết định của cơ quan có thẩm quyền trong trường hợp cơ quan đó không thực hiện đúng quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo, tố tụng và TNBTCNN về thời hạn, trình tự, thủ tục giải quyết.

- Chi phí thuê phòng nghỉ quy định tại khoản 1 Điều 28 của Luật được xác định tương ứng với số ngày làm việc thực tế giữa người YCBT với một trong các cơ quan quy định tại khoản 1 Điều này và 01 ngày thuê phòng nghỉ trước (nếu có) và 01 ngày thuê phòng nghỉ sau (nếu có)(khoản 3 Điều 12 Nghị định số 68/2018/NĐ-CP). 

2.7. Khôi phục quyền, lợi ích hợp pháp khác của người bị thiệt hại 
a) Người bị thiệt hại là cá nhân
Ngoài các thiệt hại được bồi thường quy định tại các điều 23, 24, 25, 26, 27 và 28 của Luật TNBTCNN năm 2017, người bị thiệt hại là cá nhân còn được khôi phục quyền, lợi ích hợp pháp sau đây: Khôi phục chức vụ (nếu có), việc làm và các chế độ, chính sách theo quy định của pháp luật có liên quan; khôi phục quyền học tập; khôi phục tư cách thành viên của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp (khoản 1 Điều 29).

b) Người bị thiệt hại là tổ chức
Ngoài các thiệt hại được bồi thường quy định tại các điều 23, 24, 25, 26, 27 và 28 của Luật TNBTCNN năm 2017, người bị thiệt hại là tổ chức còn được khôi phục quyền, lợi ích hợp pháp khác theo quy định của pháp luật (khoản 2 Điều 29 TNBTCNN năm 2017). 

c) Trình tự, thủ tục khôi phục quyền, lợi ích hợp pháp khác của người bị thiệt hại 
Được thực hiện theo quy định của pháp luật và các quy định, quy chế, điều lệ của các tổ chức có liên quan (khoản 3 Điều 29 TNBTCNN năm 2017).

2.8 Trả lại tài sản 
a) Tài sản bị thu giữ, tạm giữ, kê biên, tịch thu trái pháp luật phải được trả lại ngay khi quyết định thu giữ, tạm giữ, kê biên, tịch thu bị hủy bỏ (khoản 1 Điều 30 TNBTCNN năm 2017). 

b) Việc trả lại tài sản bị tạm giữ, tịch thu trái pháp luật trong hoạt động quản lý hành chính được thực hiện theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính (khoản 2 Điều 30 TNBTCNN năm 2017).

c) Việc trả lại tài sản bị kê biên trái pháp luật trong hoạt động THADS được thực hiện theo quy định của pháp luật về THADS (khoản 3 Điều 30 TNBTCNN năm 2017).

d) Việc trả lại tài sản bị thu giữ trái pháp luật trong hoạt động tố tụng được thực hiện theo quy định của pháp luật về tố tụng và quy định khác của pháp luật có liên quan (khoản 4 Điều 30 TNBTCNN năm 2017).

2.9 Phục hồi danh dự 
a) Những đối tượng được phục hồi danh dự bao gồm: người bị thiệt hại trong hoạt động tố tụng hình sự; công chức bị xử lý kỷ luật buộc thôi việc trái pháp luật; người bị áp dụng các biện pháp xử lý hành chính đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc trái pháp luật.

b) Cơ quan trực tiếp quản lý người thi hành công vụ gây thiệt hại có trách nhiệm chủ động thực hiện việc phục hồi danh dự đối với người bị thiệt hại. Việc phục hồi danh dự được thực hiện theo quy định tại Mục 3 Chương V của Luật TNBTCNN năm 2017.

3. Xác minh thiệt hại
Điều 45 Luật TNBTCNN năm 2017 quy định hoạt động xác minh thiệt hại được thực hiện như sau:

3.1. Trách nhiệm thực hiện xác minh thiệt hại
a) Người GQBT có trách nhiệm thực hiện việc xác minh các thiệt hại được yêu cầu trong hồ sơ.
Trong trường hợp cần thiết, người GQBT có thể yêu cầu người YCBT, cá nhân, tổ chức khác có liên quan cung cấp tài liệu, chứng cứ làm cơ sở cho việc xác minh thiệt hại, đề nghị định giá tài sản, giám định thiệt hại hoặc lấy ý kiến của cá nhân, tổ chức có liên quan về thiệt hại, mức bồi thường. 

b) Cách thức xác minh thiệt hại 
Xác định các thiệt hại được Nhà nước bồi thường trong văn bản YCBT; yêu cầu người YCBT, cá nhân, tổ chức có liên quan cung cấp tài liệu, chứng cứ liên quan đến việc giải quyết YCBT; tổ chức trao đổi ý kiến trực tiếp giữa người YCBT với cá nhân, tổ chức có liên quan. Việc tổ chức trao đổi ý kiến phải được lập thành biên bản, có chữ ký hoặc điểm chỉ của cá nhân, tổ chức tham gia; đề nghị giám định các tài liệu, chứng cứ mà người YCBT đưa ra trong hồ sơ trong trường hợp có căn cứ cho rằng các tài liệu, chứng cứ đó là giả mạo hoặc trong trường hợp cần thiết khác; xem xét, đánh giá hiện trạng tài sản tại nơi có tài sản bị thiệt hại; lấy ý kiến bằng văn bản của cá nhân, tổ chức có liên quan về thiệt hại và mức bồi thường mà người YCBT yêu cầu trong hồ sơ; định giá tài sản, giám định thiệt hại (khoản 1 Điều 14 Nghị định số 68/2018/NĐ-CP).

Trường hợp một trong các thiệt hại mà người YCBT đã cung cấp các tài liệu, chứng cứ đầy đủ và đúng quy định của pháp luật thì người GQBT tiến hành xác minh tại chỗ đối với thiệt hại đó (điểm h khoản 1 Điều 14 Nghị định số 68/2018/NĐ-CP).

c) Căn cứ xác minh thiệt hại
Việc xác minh thiệt hại trong từng trường hợp cụ thể được thực hiện căn cứ vào một hoặc một số loại tài liệu, chứng cứ hợp pháp sau đây (Điều 15 Nghị định số 68/2018/NĐ-CP):

- Việc xác minh thiệt hại do tài sản bị xâm phạm được thực hiện căn cứ vào một hoặc một số loại tài liệu, chứng cứ liên quan đến: quyền sở hữu, khai thác, sử dụng tài sản; việc phát mại, thu giữ, tạm giữ, kê biên, tịch thu tài sản, thi hành án, mất tài sản, phong tỏa tài khoản; việc trả lại tài sản, tình trạng hư hỏng của tài sản, việc sửa chữa, khôi phục lại tài sản, cho thuê tài sản; việc vay tiền để nộp vào ngân sách nhà nước, nộp phạt do vi phạm nghĩa vụ trong giao dịch dân sự, kinh tế; việc nộp tiền vào ngân sách nhà nước, đặt tiền để bảo đảm theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền, nộp phạt do vi phạm nghĩa vụ trong giao dịch dân sự, kinh tế; việc hoàn trả tiền cho người bị thiệt hại, việc người bị thiệt hại trả tiền cho người mà người bị thiệt hại vay tiền; việc định giá tài sản, giám định thiệt hại.

- Việc xác minh thiệt hại do thu nhập thực tế bị mất hoặc bị giảm sút của người bị thiệt hại là cá nhân được thực hiện căn cứ vào một hoặc một số loại tài liệu, chứng cứ liên quan đến: việc trả tiền lương, tiền công, thu nhập không ổn định theo mùa vụ; việc hưởng chế độ bảo hiểm xã hội của người bị thiệt hại.

- Việc xác minh thiệt hại về vật chất do người bị thiệt hại chết và thiệt hại về vật chất do sức khỏe bị xâm phạm được thực hiện căn cứ vào một hoặc một số loại tài liệu, chứng cứ liên quan đến: việc khám bệnh, chữa bệnh tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh; tình trạng mất khả năng lao động của người bị thiệt hại; việc có người thường xuyên chăm sóc người bị thiệt hại; việc thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng; việc người bị thiệt hại chết; việc giám định thiệt hại.

- Việc xác minh thiệt hại về tinh thần được thực hiện căn cứ vào một hoặc một số loại tài liệu, chứng cứ liên quan đến: việc áp dụng biện pháp xử lý hành chính giáo dục tại xã, phường, thị trấn, biện pháp tạm giữ người theo thủ tục hành chính, biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc; việc bị giữ trong trường hợp khẩn cấp, bị khởi tố, truy tố, xét xử, thi hành án hoặc bị áp dụng các biện pháp ngăn chặn trong hoạt động tố tụng hình sự; việc người bị thiệt hại chết; mức độ sức khỏe bị tổn hại; việc kỷ luật buộc thôi việc; việc giám định thiệt hại.

- Việc xác minh thiệt hại là các chi phí khác được bồi thường được thực hiện căn cứ vào một hoặc một số loại tài liệu, chứng cứ liên quan đến: việc thuê phòng nghỉ, đi lại, in ấn tài liệu, gửi đơn thư; thuê người bào chữa, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người bị thiệt hại; việc thăm gặp thân nhân của người bị tạm giữ, người bị tạm giam, người chấp hành án phạt tù trong tố tụng hình sự.

d) Nghĩa vụ cung cấp, bổ sung tài liệu chứng cứ, chứng minh thiệt hại
Người GQBT có thể yêu cầu người YCBT cung cấp tài liệu, chứng cứ làm cơ sở cho việc xác minh thiệt hại trong các trường hợp sau đây: chưa cung cấp các tài liệu, chứng cứ chứng minh thiệt hại trong văn bản YCBT; đã cung cấp tài liệu, chứng cứ nhưng tài liệu, chứng cứ đó không đầy đủ hoặc không phù hợp với thiệt hại trong văn bản YCBT; đã cung cấp tài liệu, chứng cứ nhưng tài liệu, chứng cứ đó không chứng minh được mối quan hệ nhân quả giữa thiệt hại thực tế xảy ra và hành vi gây thiệt hại của người thi hành công vụ (khoản 1 Điều 16 Nghị định số 68/2018/NĐ-CP).

Các trường hợp mà người GQBT có thể yêu cầu cá nhân, tổ chức có liên quan cung cấp tài liệu, chứng cứ làm cơ sở cho việc xác minh thiệt hại trong các trường hợp sau đây: cá nhân, tổ chức có liên quan có tài liệu, chứng cứ chứng minh thiệt hại mà người YCBT không thể cung cấp; người YCBT không cung cấp được bản chính để đối chiếu; xác nhận nội dung bản chính các giấy tờ, tài liệu thuộc thẩm quyền hoặc trách nhiệm của mình đã cung cấp cho người bị thiệt hại để chứng minh cho thiệt hại trong trường hợp không còn bản chính (khoản 2 Điều 16 Nghị định số 68/2018/NĐ-CP). 

đ) Lấy ý kiến bằng văn bản về thiệt hại, mức bồi thường của cá nhân, tổ chức
Người GQBT lấy ý kiến bằng văn bản về thiệt hại, mức bồi thường của một hoặc một số cá nhân, tổ chức sau đây: cơ quan chuyên môn của cơ quan QLNN thuộc ngành, lĩnh vực có liên quan đến các thiệt hại mà người YCBT yêu cầu; cơ quan tài chính có thẩm quyền; một số chuyên gia về ngành, lĩnh vực có liên quan đến các thiệt hại mà người YCBT yêu cầu và mức YCBT (khoản 1 Điều 18 Nghị định số 68/2018/NĐ-CP).

Các trường hợp mà người GQBT lấy ý kiến bằng văn bản của cá nhân, tổ chức có liên quan về thiệt hại, mức bồi thường bao gồm: các loại thiệt hại xảy ra ở nhiều thời điểm khác nhau và tài liệu, chứng cứ có liên quan đến vụ việc không rõ ràng, đầy đủ; thiệt hại đã xảy ra từ 10 năm trở lên tính đến thời điểm thụ lý, giải quyết; thiệt hại mà người YCBT đưa ra trong hồ sơ có sự chênh lệch về giá trị bằng tiền từ 02 lần trở lên so với kết quả xác minh thiệt hại của cơ quan GQBT (khoản 2 Điều 18 Nghị định số 68/2018/NĐ-CP).

Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản lấy ý kiến, cá nhân, tổ chức được lấy ý kiến phải trả lời cơ quan giải quyết YCBT bằng văn bản (khoản 3 Điều 18 Nghị định số 68/2018/NĐ-CP).

3.2. Thời hạn xác minh thiệt hại
a) Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày thụ lý hồ sơ, người GQBT phải hoàn thành việc xác minh thiệt hại. Trường hợp vụ việc giải quyết YCBT có nhiều tình tiết phức tạp hoặc phải xác minh tại nhiều địa điểm thì thời hạn xác minh thiệt hại là 30 ngày kể từ ngày thụ lý hồ sơ.

b) Thời hạn xác minh thiệt hại có thể được kéo dài theo thỏa thuận giữa người YCBT và người GQBT nhưng tối đa là 15 ngày kể từ ngày hết thời hạn. 

Việc thỏa thuận phải được lập thành biên bản và có chữ ký của người GQBT, chữ ký hoặc điểm chỉ của người YCBT vào từng trang của biên bản. Biên bản phải có các nội dung chính sau đây: ngày, tháng, năm lập biên bản; lý do kéo dài thời hạn xác minh thiệt hại; thời điểm kết thúc việc kéo dài thời hạn xác minh thiệt hại (khoản 2 Điều 14 Nghị định số 68/2018/NĐ-CP).

3.3. Báo cáo xác minh thiệt hại
Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày kết thúc việc xác minh thiệt hại, người GQBT phải hoàn thành báo cáo xác minh thiệt hại làm căn cứ để thương lượng việc bồi thường.

Báo cáo xác minh thiệt hại phải có các nội dung chính sau đây: các loại thiệt hại được xác minh; cách thức xác minh thiệt hại; việc tham gia xác minh thiệt hại của cơ quan QLNN về công tác BTNN có thẩm quyền, cơ quan tài chính có thẩm quyền (nếu có); thỏa thuận việc kéo dài thời hạn xác minh thiệt hại (nếu có); đề xuất về các loại thiệt hại được bồi thường, mức bồi thường; các nội dung khác liên quan đến quá trình xác minh thiệt hại (nếu có) (Điều 20 Nghị định số 68/2018/NĐ-CP).

3.4. Trách nhiệm tham gia xác minh thiệt hại 
Trong trường hợp vụ việc phức tạp, cơ quan GQBT có thể đề nghị đại diện cơ quan QLNN về công tác BTNN, cơ quan tài chính có thẩm quyền tham gia vào việc xác minh thiệt hại.

a) Vụ việc phức tạp quy định tại khoản 4 Điều 45 của Luật TNBTCNN năm 2017 bao gồm: vụ việc có nhiều loại thiệt hại xảy ra ở nhiều thời điểm khác nhau; vụ việc mà mức YCBT trong văn bản YCBT trên 05 tỷ đồng; vụ việc có ảnh hưởng lớn đến tình hình an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội tại địa phương (khoản 1 Điều 19 Nghị định số 68/2018/NĐ-CP).

b) Trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đề nghị của cơ quan GQBT, cơ quan QLNN về công tác BTNN, cơ quan tài chính có thẩm quyền có trách nhiệm cử đại diện tham gia vào việc xác minh thiệt hại (khoản 2 Điều 19 Nghị định số 68/2018/NĐ-CP).

Đại diện Bộ Tư phsáp, Bộ Tài chính tham gia vào việc xác minh thiệt hại đối với các vụ việc phức tạp khi được các cơ quan GQBT có trụ sở tại thành phố Hà Nội sau đây đề nghị: Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ; Tổng cục, cục, các đơn vị khác có tư cách pháp nhân, có tài khoản riêng thuộc Bộ, cơ quan ngang Bộ hoặc thuộc cơ quan thuộc Chính phủ; cơ quan có thẩm quyền cung cấp thông tin ở trung ương theo quy định của Luật Tiếp cận thông tin; cơ quan có thẩm quyền ở trung ương áp dụng biện pháp cần thiết để bảo vệ người tố cáo theo quy định của Luật Tố cáo; cơ quan trung ương ra quyết định xử lý kỷ luật buộc thôi việc đối với công chức; cơ quan điều tra, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra ở trung ương; VKSND cấp cao, Viện kiểm sát quân sự trung ương, VKSND tối cao; TAND cấp cao, Tòa án quân sự trung ương, TAND tối cao; cơ quan THAHS trong Công an nhân dân ở trung ương; cơ quan THAHS trong Quân đội nhân dân ở trung ương (khoản 3 Điều 19 Nghị định số 68/2018/NĐ-CP).

Đại diện Sở Tư pháp, Sở Tài chính tham gia vào việc xác minh thiệt hại đối với các vụ việc phức tạp, trừ những vụ việc mà đại diện Bộ Tư pháp, Bộ Tài chính được quy định tham gia xác minh thiệt hại (khoản 4 Điều 19 Nghị định số 68/2018/NĐ-CP).

Đại diện Bộ Tư pháp, Bộ Tài chính, Sở Tư pháp, Sở Tài chính có trách nhiệm tham gia xác minh thiệt hại cùng cơ quan GQBT để bảo đảm việc xác minh thiệt hại được khách quan, đúng quy định của pháp luật (khoản 5 Điều 19 Nghị định số 68/2018/NĐ-CP).

Lưu ý: Trên thực tế hiện nay, nhiều vụ việc giải quyết yêu cầu bồi thường tại địa phương chưa được thực hiện đúng quy định pháp luật trong việc tổ chức xác minh thiệt hại. Cụ thể, một số cơ quan giải quyết bồi thường chưa nắm được quy định của pháp luật cũng như sự cần thiết của việc mời Sở Tư pháp và Sở Tài chính tham gia vào quá trình xác minh thiệt hại đối với các vụ việc phức tạp. Bên cạnh đó, một số Sở Tư pháp cũng như Sở Tài chính cũng chưa nắm rõ được trách nhiệm của mình phải tham gia xác minh thiệt hại khi nhận được yêu cầu của cơ quan GQBT.

Việc tham gia của Sở Tư pháp và Sở Tài chính vào quá trình xác minh thiệt hại có thể giúp cho hoạt động xác minh thiệt hại được đảm bảo tốt hơn về quy định phát luật trình tự, thủ tục xác minh thiệt hại cũng như đảm bảo tốt hơn các mặt chuyên môn về tài chính giúp kết quả xác minh thiệt hại được chính xác, tạo điều kiện thuận lợi cho việc tiến hành thương lượng ở giai đoạn sau.

 
3.5. Định giá tài sản, giám định thiệt hại 
a) Việc định giá tài sản được thực hiện trong các trường hợp sau đây: không xác định được “thị trường” để xác định “giá thị trường” đối với thiệt hại do tài sản bị xâm phạm; không có tài sản cùng loại với tài sản bị thiệt hại trên thị trường tại thời điểm tiến hành xác minh thiệt hại; có sự thay đổi về hiện trạng của tài sản bị thiệt hại tại thời điểm thụ lý, giải quyết so với ngày phát sinh thiệt hại thực tế dẫn đến làm thay đổi tính năng, tiêu chuẩn kỹ thuật, tác dụng và chất lượng của tài sản (khoản 1 Điều 17 Nghị định số 68/2018/NĐ-CP). Việc định giá tài sản được thực hiện theo quy định của pháp luật về giá (khoản 3 Điều 17 Nghị định số 68/2018/NĐ-CP).

Việc giám định thiệt hại được thực hiện trong các trường hợp sau đây: có sự không thống nhất giữa người YCBT và cơ quan GQBT về mức độ hư hỏng của tài sản hoặc tính chất, tiêu chuẩn kỹ thuật của tài sản hoặc phần thiệt hại xảy ra do vượt quá yêu cầu của tình thế cấp thiết; chưa có kết quả giám định của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền về mức độ sức khỏe bị tổn hại để làm căn cứ xác định thiệt hại về tinh thần do sức khỏe bị xâm phạm (khoản 2 Điều 17 Nghị định số 68/2018/NĐ-CP). Việc giám định thiệt hại được thực hiện theo quy định của pháp luật về giám định tư pháp (khoản 3 Điều 17 Nghị định số 68/2018/NĐ-CP).

b) Chi phí định giá tài sản, giám định thiệt hại được bảo đảm từ ngân sách nhà nước và được thực hiện như sau (khoản 4 Điều 17 Nghị định số 68/2018/NĐ-CP):

Đối với trường hợp còn đủ dự toán quản lý hành chính:

- Trong quá trình xác minh thiệt hại, người GQBT có trách nhiệm xác định những trường hợp cần định giá tài sản, giám định thiệt hại và đề xuất Thủ trưởng cơ quan GQBT cấp kinh phí định giá tài sản, giám định thiệt hại.

- Trong thời hạn 01 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đề xuất cấp  kinh phí định giá tài sản, giám định thiệt hại đủ căn cứ theo quy định tại Nghị định này và còn dự toán quản lý hành chính được giao, Thủ trưởng cơ quan GQBT ra quyết định hoàn thành việc kinh phí định giá tài sản, giám định thiệt hại.

Trên cơ sở kinh phí đã cấp cho việc định giá tài sản, giám định thiệt hại, cơ quan GQBT đề nghị cơ quan tài chính có thẩm quyền cấp bổ sung kinh phí. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đề nghị, cơ quan tài chính có thẩm quyền có trách nhiệm bổ sung kinh phí cho cơ quan GQBT.

Đối với trường hợp không còn đủ dự toán quản lý hành chính được giao:

Trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đề xuất, Thủ trưởng cơ quan GQBT có văn bản đề nghị cơ quan tài chính có thẩm quyền cấp kinh phí để định giá tài sản, giám định thiệt hại. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị, cơ quan tài chính có thẩm quyền có trách nhiệm cấp kinh phí cho cơ quan GQBT. Trong thời hạn 01 ngày làm việc kể từ ngày nhận được kinh phí, Thủ trưởng cơ quan GQBT hoàn thành việc cấp kinh phí định giá tài sản, giám định thiệt hại.

NGƯỜI BIÊN SOẠN:  Ma Thị Thùy Dung
 

 

bình luận

Tìm kiếm

TRANG THÔNG TIN ĐIỆN TỬ SỞ TƯ PHÁP TỈNH TUYÊN QUANG

Địa chỉ: Số 501 đường 17/8, phường Minh Xuân, tỉnh Tuyên Quang, Điện thoại: (027) 3.822.831 - FAX: (027) 3.922.187 - Email: banbientapstptq@gmail.com

Trưởng Ban biên tập: Ông Nguyễn Khánh Lâm - Giám đốc Sở.

Ghi rõ nguồn Trang thông tin điện tử Sở Tư pháp Tuyên Quang (tuphaptuyenquang.gov.vn) khi trích dẫn lại tin từ địa chỉ này.

Thống kê truy cập
Số người online:
1
Số lượt truy cập tháng:
1
Số lượt truy cập năm:
1
Chung nhan Tin Nhiem Mang