Căn cứ Nghị quyết số 190/2025/QH15 ngày 19 tháng 02 năm 2025 của Quốc hội quy định về xử lý một số vấn đề liên quan đến sắp xếp tổ chức bộ máy nhà nước, ngày 11 tháng 02 năm 2025, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 120/2025/NĐ-CP (Nghị định số 120/2025/NĐ-CP) Quy định về phân định thẩm quyền của chính quyền địa phương 02 cấp trong lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Tư pháp và Nghị định số 121/2025/NĐ-CP (Nghị định số 121/2025/NĐ-CP) Quy định về phân quyền, phân cấp trong lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Tư pháp, theo đó từ 01 tháng 7 năm 2025 một số nhiệm vụ trong lĩnh vực bồi thường nhà nước được phân quyền, phân cấp cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cơ quan chuyên môn/cơ quan, đơn vị trực thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và Ủy ban nhân dân cấp xã, cụ thể như sau:
1. Cơ quan giải quyết bồi thường đối với trường hợp Ủy ban nhân dân cấp huyện gây thiệt hại trước ngày 01 tháng 7 năm 2025 (Điều 19 Nghị định số 120/2025/NĐ-CP)
1. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh là cơ quan giải quyết bồi thường trong trường hợp hành vi gây thiệt hại của Ủy ban nhân dân cấp huyện thuộc nhóm nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2025.
2. Ủy ban nhân dân cấp xã là cơ quan giải quyết bồi thường trong trường hợp hành vi gây thiệt hại của Ủy ban nhân dân cấp huyện thuộc nhóm nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy ban nhân dân cấp xã kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2025.
3. Cơ quan chuyên môn hoặc các cơ quan, đơn vị trực thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có tư cách pháp nhân, có tài khoản riêng là cơ quan giải quyết bồi thường trong trường hợp hành vi gây thiệt hại của Ủy ban nhân dân cấp huyện thuộc nhóm nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan, đơn vị đó kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2025.
* Lưu ý: Đối với các vụ việc mà Ủy ban nhân dân cấp huyện đã giải quyết bồi thường xong trước ngày 01/7/2025 nhưng chưa thực hiện hoặc đang thực hiện xem xét trách nhiệm hoàn trả thì kể từ ngày 01/7/2025, hành vi gây thiệt hại của Ủy ban nhân dân cấp huyện thuộc nhóm nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan, đơn vị nào thì trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày chi trả xong tiền bồi thường Thủ trưởng cơ quan, đơn vị đã chi trả tiền bồi thường thành lập Hội đồng xem xét trách nhiệm hoàn trả. Trường hợp có nhiều người thi hành công vụ thuộc nhiều cơ quan khác nhau gây thiệt hại, Hội đồng xem xét trách nhiệm hoàn trả phải có sự tham gia của đại diện các cơ quan liên quan đến việc gây thiệt hại.
2. Trách nhiệm xem xét trách nhiệm hoàn trả của người thi hành công vụ gây thiệt hại (Điều 20 Nghị định số 120/2025/NĐ-CP)
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp xã và Thủ trưởng cơ quan chuyên môn hoặc các cơ quan, đơn vị trực thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có tư cách pháp nhân, có tài khoản riêng là cơ quan giải quyết bồi thường trong trường hợp hành vi gây thiệt hại của Ủy ban nhân dân cấp huyện thuộc nhóm nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan, đơn vị đó trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày chi trả xong tiền bồi thường, thành lập Hội đồng xem xét trách nhiệm hoàn trả. Trường hợp có nhiều người thi hành công vụ thuộc nhiều cơ quan khác nhau gây thiệt hại, Hội đồng xem xét trách nhiệm hoàn trả phải có sự tham gia của đại diện các cơ quan liên quan đến việc gây thiệt hại.
3. Trách nhiệm bảo đảm an ninh trật tự cho buổi trực tiếp xin lỗi và cải chính công khai (Điều 22 Nghị định số 120/2025/NĐ-CP)
1. Việc bảo đảm an ninh trật tự cho buổi trực tiếp xin lỗi và cải chính công khai được quy định Điều 23 của Nghị định số 68/2018/NĐ-CP thuộc trách nhiệm của Công an cấp xã.
2. Khi nhận được đề nghị bảo đảm an ninh, trật tự cho buổi trực tiếp xin lỗi và cải chính công khai của cơ quan trực tiếp quản lý người thi hành công vụ gây thiệt hại được quy định tại khoản 5 Điều 23 của Nghị định số 68/2018/NĐ-CP, cơ quan Công an cấp xã có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp xã bảo đảm an ninh, trật tự cho buổi trực tiếp xin lỗi và cải chính công khai.
4. Trách nhiệm hỗ trợ, hướng dẫn người bị thiệt hại thực hiện thủ tục yêu cầu bồi thường nhà nước (Điều 18 Nghị định số 121/2025/NĐ-CP)
Việc hỗ trợ người bị thiệt hại thực hiện thủ tục yêu cầu bồi thường nhà nước trong trường hợp cơ quan giải quyết bồi thường đã được chia, tách, sáp nhập, hợp nhất hoặc bị giải thể; trường hợp không có cơ quan kế thừa chức năng, nhiệm vụ của cơ quan đã bị giải thể; trường hợp cơ quan đã ra quyết định giải thể là Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ; trường hợp có nhiều người thi hành công vụ thuộc nhiều cơ quan cùng gây thiệt hại; trường hợp không có sự thống nhất về cơ quan giải quyết bồi thường thì việc hỗ trợ người bị thiệt hại thực hiện thủ tục yêu cầu bồi thường nhà nước thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi người bị thiệt hại cư trú, nơi tổ chức bị thiệt hại đặt trụ sở hoặc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi đặt trụ sở của cơ quan trực tiếp quản lý người thi hành công vụ gây thiệt hại.
5. Trách nhiệm kiến nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý vi phạm trong việc giải quyết bồi thường, thực hiện trách nhiệm hoàn trả (Điều 19 Nghị định số 121/2025/NĐ-CP)
Việc kiến nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý vi phạm trong việc giải quyết bồi thường, thực hiện trách nhiệm hoàn trả quy định tại điểm l khoản 2 Điều 73 của Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước năm 2017 thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi đặt trụ sở của cơ quan trực tiếp quản lý người thi hành công vụ gây thiệt hại.
6. Trách nhiệm kiến nghị người có thẩm quyền kháng nghị bản án, quyết định của Tòa án có nội dung giải quyết bồi thường (Điều 20 Nghị định số 121/2025/NĐ-CP)
1. Việc kiến nghị người có thẩm quyền kháng nghị bản án, quyết định của Tòa án có nội dung giải quyết bồi thường được quy định tại điểm m khoản 2 Điều 73 của Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước năm 2017 thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi đặt trụ sở cơ quan trực tiếp quản lý người thi hành công vụ gây thiệt hại.
2. Bản án, quyết định của Tòa án được quy định tại khoản 1 Điều này là Bản án, quyết định của Tòa án về giải quyết vụ án dân sự về bồi thường nhà nước hoặc Bản án, quyết định của Tòa án về giải quyết vụ án hình sự có nội dung giải quyết yêu cầu bồi thường hoặc Bản án, quyết định của Tòa án về giải quyết vụ án hành chính có nội dung giải quyết yêu cầu bồi thường mà bị đơn hoặc bị đơn dân sự hoặc người bị kiện là cơ quan giải quyết bồi thường.
7. Trách nhiệm kiến nghị Thủ trưởng cơ quan trực tiếp quản lý người thi hành công vụ gây thiệt hại xem xét lại quyết định hoàn trả, quyết định giảm mức hoàn trả (Điều 21 Nghị định số 121/2025/NĐ-CP)
Việc kiến nghị Thủ trưởng cơ quan trực tiếp quản lý người thi hành công vụ gây thiệt hại xem xét lại quyết định hoàn trả, quyết định giảm mức hoàn trả quy định tại Điều 67 của Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước năm 2017 thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi đặt trụ sở cơ quan trực tiếp quản lý người thi hành công vụ gây thiệt hại.
8. Trách nhiệm yêu cầu Thủ trưởng cơ quan trực tiếp quản lý người thi hành công vụ gây thiệt hại hủy quyết định giải quyết bồi thường (Điều 22 Nghị định số 121/2025/NĐ-CP)
Việc yêu cầu Thủ trưởng cơ quan trực tiếp quản lý người thi hành công vụ gây thiệt hại hủy quyết định giải quyết bồi thường trong trường hợp có một trong các căn cứ: (1) Không còn một trong các căn cứ xác định trách nhiệm bồi thường của Nhà nước, gồm: (a) Căn cứ xác định hành vi trái pháp luật của người thi hành công vụ gây thiệt hại và yêu cầu bồi thường tương ứng tương ứng (Văn bản làm căn cứ yêu cầu bồi thường theo quy định của Luật Trách nhiệm bồi thường của nhà nước năm 2017 và có yêu cầu cơ quan trực tiếp quản lý người thi hành công vụ gây thiệt hại hoặc Tòa án có thẩm quyền giải quyết vụ án dân sự giải quyết yêu cầu bồi thường; Tòa án có thẩm quyền giải quyết vụ án hành chính đã xác định có hành vi trái pháp luật của người bị kiện là người thi hành công vụ gây thiệt hại thuộc phạm vi trách nhiệm bồi thường của Nhà nước và có yêu cầu bồi thường trước hoặc tại phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và đối thoại; Tòa án có thẩm quyền giải quyết vụ án hình sự đã xác định có hành vi trái pháp luật của bị cáo là người thi hành công vụ gây thiệt hại thuộc phạm vi trách nhiệm bồi thường của Nhà nước trong hoạt động quản lý hành chính, tố tụng dân sự, tố tụng hành chính, thi hành án hình sự, thi hành án dân sự và có yêu cầu bồi thường trong quá trình giải quyết vụ án hình sự) (b) Thiệt hại thực tế của người bị thiệt hại thuộc phạm vi trách nhiệm bồi thường của Nhà nước theo quy định của Luật Trách nhiệm bồi thường của nhà nước năm 2017; (c) Có mối quan hệ nhân quả giữa thiệt hại thực tế và hành vi gây thiệt hại. (2) Giả mạo văn bản làm căn cứ yêu cầu bồi thường; (3) Giả mạo tài liệu, giấy tờ (Giấy tờ chứng minh nhân thân của người bị thiệt hại; Tài liệu, chứng cứ có liên quan đến việc yêu cầu bồi thường; Giấy tờ chứng minh nhân thân của người thừa kế, người đại diện của người bị thiệt hại; Văn bản ủy quyền hợp pháp trong trường hợp đại diện theo ủy quyền; Di chúc hoặc văn bản hợp pháp về quyền thừa kế) để yêu cầu bồi thường; (4) Có hành vi thông đồng giữa người yêu cầu bồi thường với người giải quyết bồi thường, người có liên quan để trục lợi mà không ra quyết định hủy thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi đặt trụ sở cơ quan trực tiếp quản lý người thi hành công vụ gây thiệt hại.
* Lưu ý: Đối với các trường hợp đã đề nghị Bộ Tư pháp hỗ trợ, hướng dẫn quy định tại điểm đ khoản 3 Điều 73 của Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước năm 2017 trước ngày Nghị định số 121/2025/NĐ-CP có hiệu lực thì thực hiện theo quy định tại Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước năm 2017 và các văn bản hướng dẫn thi hành./.