1. Về chính sách bồi dưỡng kiến thức pháp luật quy định tại Điều 3 Nghị quyết số 18/2022/NQ-HĐND
b) Các tổ chức đại diện doanh nghiệp tổng hợp nhu cầu tổ chức bồi dưỡng kiến thức pháp luật cho doanh nghiệp nhỏ và vừa của các cơ quan, đơn vị, địa phương và các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh để xây dựng dự toán kinh phí và lập danh sách đăng ký tổ chức bồi dưỡng kiến thức pháp luật cho doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh của năm sau, gửi Sở Tư pháp trước ngày 31/7 để tổng hợp, gửi Sở Tài chính thẩm định, trình UBND tỉnh cấp kinh phí cho Sở Tư pháp cùng với dự toán hàng năm để ký hợp đồng với tổ chức đại diện của doanh nghiệp tổ chức bồi dưỡng kiến thức pháp luật theo quy định.
c) Dự toán kinh phí tổ chức bồi dưỡng kiến thức pháp luật cho doanh nghiệp nhỏ và vừa thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 5 Nghị quyết số 18/2022/NQ-HĐND, cụ thể: Ngân sách nhà nước hỗ trợ các khoản chi (trừ chi phí đi lại, tiền ăn, tiền thuê phòng nghỉ do doanh nghiệp nhỏ và vừa tự chi trả) để tổ chức hội nghị tập huấn, bồi dưỡng kiến thức pháp luật thực hiện theo quy định về chế độ chi tổ chức hội nghị (hiện nay đang thực hiện theo Nghị quyết số 19/2017/NQ-HĐND ngày 06 tháng 12 năm 2017 của Hội đồng nhân dân tỉnh ban hành Quy định chế độ chi công tác phí, chế độ chi hội nghị, chế độ chi tiếp khách áp dụng trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang và Nghị quyết số 03/2019/NQ-HĐND ngày 01 tháng 8 năm 2019 của Hội đồng nhân dân tỉnh ban hành Quy định về chế độ tiếp khách nước ngoài vào làm việc, chi tổ chức hội nghị, hội thảo quốc tế và chi tiếp khách trong nước áp dụng trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang).
d) Chậm nhất là 15 ngày kể từ ngày hoàn thành việc tổ chức thực hiện bồi dưỡng kiến thức pháp luật cho doanh nghiệp nhỏ, tổ chức đại diện doanh nghiệp gửi chứng từ thanh toán, quyết toán kinh phí theo quy định về Sở Tư pháp. Đối với hội nghị/lớp tổ chức vào cuối năm, thì thời gian gửi chậm nhất trước ngày 31/12.
2. Về chính sách hỗ trợ tư vấn pháp luật quy định tại Điều 4 Nghị quyết số 18/2022/NQ-HĐND
a) Đối tượng được hỗ trợ, mức hỗ trợ và nguyên tắc hỗ trợ: Thực hiện theo quy định tại Điều 4 Nghị quyết số 18/2022/NQ-HĐND, cụ thể:
- Đối tượng hỗ trợ, mức hỗ trợ: Doanh nghiệp nhỏ và vừa được hỗ trợ 100% giá trị hợp đồng tư vấn pháp luật khi sử dụng dịch vụ tư vấn pháp luật của luật sư, tổ chức hành nghề luật sư, tư vấn viên pháp luật, trung tâm tư vấn pháp luật đủ điều kiện hành nghề tư vấn pháp luật và có đăng ký hoạt động tại Sở Tư pháp tỉnh Tuyên Quang theo quy định của pháp luật nhưng tối đa không quá 05 triệu đồng/năm đối với doanh nghiệp siêu nhỏ, không quá 07 triệu đồng/năm đối với doanh nghiệp nhỏ, không quá 10 triệu đồng/năm đối với doanh nghiệp vừa.
- Nguyên tắc hỗ trợ:
+ Việc hỗ trợ kinh phí được thực hiện sau khi hoàn thành và kết thúc hợp đồng tư vấn pháp luật, có văn bản tư vấn pháp luật của tổ chức, cá nhân cung cấp dịch vụ tư vấn pháp luật.
+ Trường hợp cùng một nội dung tư vấn, doanh nghiệp nhỏ và vừa ký hợp đồng tư vấn pháp luật với nhiều tổ chức, cá nhân cung cấp dịch vụ tư vấn pháp luật thì chỉ được hỗ trợ theo giá trị của một hợp đồng, mức hỗ trợ như đã nêu trên.
+ Trường hợp có nhiều chính sách hỗ trợ về tư vấn pháp luật khác nhau, doanh nghiệp thụ hưởng được lựa chọn một chính sách hỗ trợ, trừ trường hợp pháp luật quy định khác.
b) Điều kiện được hỗ trợ: Doanh nghiệp nhỏ và vừa sử dụng dịch vụ tư vấn pháp luật của luật sư, tổ chức hành nghề luật sư, tư vấn viên pháp luật, trung tâm tư vấn pháp luật đủ điều kiện hành nghề tư vấn pháp luật và có đăng ký hoạt động tại Sở Tư pháp tỉnh Tuyên Quang theo quy định của pháp luật.
c) Trình tự thực hiện hỗ trợ
- Sau khi hoàn thành và kết thúc hợp đồng dịch vụ tư vấn pháp luật, doanh nghiệp nộp 01 bộ hồ sơ đề nghị hỗ trợ bằng hình thức trực tiếp hoặc qua dịch vụ bưu chính công ích đến Sở Tư pháp (địa chỉ: Số 501, đường 17/8, phường Phan Thiết, thành phố Tuyên Quang, tỉnh Tuyên Quang).
- Thành phần hồ sơ đề nghị, gồm: (1) Văn bản đề nghị hỗ trợ (theo mẫu ban hành kèm theo Văn bản số 1080/STP-XDKTTHPL&PBGDPL); (2) Bản sao có chứng thực Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp (đối với trường hợp nộp hồ sơ qua dịch vụ bưu chính công ích) hoặc bản photo Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp kèm bản chính để đối chiếu (đối với trường hợp nộp hồ sơ trực tiếp); (3) Bản chính Hợp đồng dịch vụ tư vấn pháp luật, trong đó nêu rõ nội dung tư vấn và phí tư vấn; (4) Văn bản tư vấn pháp luật đã loại bỏ các thông tin về bí mật doanh nghiệp (nếu có).
- Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Tư pháp thanh toán chi phí hỗ trợ bằng hình thức chuyển khoản đến tài khoản của doanh nghiệp đề nghị hỗ trợ; trường hợp từ chối thanh toán chi phí hỗ trợ tư vấn pháp luật, Sở Tư pháp thông báo bằng văn bản cho doanh nghiệp và nêu rõ lý do từ chối.
Tin: Trương Lan