Luật Công chứng được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XV, kỳ họp thứ 8 thông qua ngày 26 tháng 11 năm 2024, có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 7 năm 2025 (sau đây viết là Luật Công chứng).
Ngày 15/5/2025, Chính phủ ban hành Nghị định số 104/2025/NĐ-CP ban hành quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Công chứng, có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 7 năm 2025 (sau đây viết là Nghị định số 104/2025/NĐ-CP).
Ngày 11/6/2025, Chính phủ ban hành Nghị định số 121/2025/NĐ-CP quy định về phân quyền, phân cấp trong lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Tư pháp, có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 7 năm 2025 (sau đây viết là Nghị định số 121/2025/NĐ-CP).
Sở Tư pháp tỉnh Tuyên Quang giới thiệu quy định về bổ nhiệm lại công chứng viên thông qua các nội dung hỏi – đáp dưới đây:
1. HỎI: Bổ nhiệm lại công chứng viên được quy định như thế nào?
ĐÁP:
Điều 17 Luật Công chứng quy định về bổ nhiệm lại công chứng viên như sau:
1. Người được miễn nhiệm công chứng viên do chuyển làm công việc khác theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền được xem xét bổ nhiệm lại công chứng viên khi đáp ứng tiêu chuẩn quy định: Là công dân Việt Nam không quá 70 tuổi; Thường trú tại Việt Nam, tuân thủ Hiến pháp và pháp luật, có phẩm chất đạo đức tốt và bảo đảm sức khỏe để hành nghề công chứng; trường hợp được miễn nhiệm công chứng viên theo nguyện vọng cá nhân thì được xem xét bổ nhiệm lại công chứng viên khi đáp ứng đủ tiêu chuẩn quy định (Gồm: (1) Là công dân Việt Nam không quá 70 tuổi; (2) Thường trú tại Việt Nam, tuân thủ Hiến pháp và pháp luật, có phẩm chất đạo đức tốt và bảo đảm sức khỏe để hành nghề công chứng; (3) Có bằng cử nhân luật hoặc thạc sĩ luật hoặc tiến sĩ luật; (4) Có thời gian công tác pháp luật từ đủ 03 năm trở lên tại cơ quan, tổ chức sau khi có bằng cử nhân luật hoặc thạc sĩ luật hoặc tiến sĩ luật; (5) Tốt nghiệp khóa đào tạo nghề công chứng; (6) Đạt yêu cầu kiểm tra kết quả tập sự hành nghề công chứng)).
2. Người đã bị miễn nhiệm công chứng viên theo quy định được xem xét bổ nhiệm lại công chứng viên khi đáp ứng đủ tiêu chuẩn quy định, đã hết thời hạn 02 năm kể từ ngày quyết định miễn nhiệm công chứng viên có hiệu lực thi hành và lý do miễn nhiệm không còn, trừ các trường hợp quy định không được bổ nhiệm lại công chứng viên.
3. Người thuộc một trong các trường hợp sau đây thì không được bổ nhiệm lại công chứng viên:
a) Bị miễn nhiệm công chứng viên do bị kết án về tội phạm do vô ý mà chưa được xóa án tích; do bị kết án về tội phạm do cố ý, kể cả trường hợp đã được xóa án tích;
b) Bị miễn nhiệm công chứng viên do hành nghề công chứng khi chưa đủ điều kiện hành nghề công chứng hoặc trong thời gian bị tạm đình chỉ hành nghề công chứng;
c) Thuộc trường hợp không được bổ nhiệm công chứng viên theo quy định tại thời điểm đề nghị bổ nhiệm lại công chứng viên.
2. HỎI: Hồ sơ, trình tự, thủ tục bổ nhiệm lại công chứng viên được quy định như thế nào?
ĐÁP:
- Điều 7 Nghị định số 104/2025/NĐ-CP quy định về hồ sơ, trình tự, thủ tục bổ nhiệm lại công chứng viên như sau:
1. Hồ sơ đề nghị bổ nhiệm lại công chứng viên bao gồm các giấy tờ sau đây:
a) Đơn đề nghị bổ nhiệm lại công chứng viên theo mẫu do Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định;
b) Các giấy tờ chứng minh đủ điều kiện bổ nhiệm lại;
2. Người có nguyện vọng bổ nhiệm lại công chứng viên theo quy định lập 01 bộ hồ sơ theo quy định nêu trên, nộp trực tiếp hoặc qua dịch vụ bưu chính hoặc trực tuyến trên môi trường điện tử về Sở Tư pháp nơi đã đề nghị miễn nhiệm công chứng viên; trường hợp bị miễn nhiệm công chứng viên theo quy định Bộ trưởng Bộ Tư pháp tự mình xem xét, quyết định việc miễn nhiệm đối với công chứng viên mà Sở Tư pháp không đề nghị miễn nhiệm thì người đề nghị bổ nhiệm lại công chứng viên nộp hồ sơ về Sở Tư pháp nơi hành nghề công chứng cuối cùng trước khi bị miễn nhiệm công chứng viên.
3. Thủ tục bổ nhiệm lại công chứng viên được thực hiện theo quy định tại khoản 3 và khoản 4 Điều 4 Nghị định 104/2025/NĐ-CP, cụ thể:
+ Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Tư pháp xem xét, có văn bản đề nghị Bộ trưởng Bộ Tư pháp bổ nhiệm lại công chứng viên kèm theo hồ sơ đề nghị bổ nhiệm lại đối với những trường hợp đủ tiêu chuẩn, điều kiện bổ nhiệm lại công chứng viên; trường hợp từ chối phải thông báo bằng văn bản có nêu rõ lý do.
Trường hợp thông tin trong hồ sơ chưa đầy đủ, chưa thống nhất hoặc cần xác minh, Sở Tư pháp yêu cầu người đề nghị bổ nhiệm lại công chứng viên giải trình, bổ sung thông tin hoặc Sở Tư pháp tiến hành xác minh thông tin. Thời hạn quy định tại khoản này được tính từ ngày Sở Tư pháp nhận được kết quả giải trình, bổ sung hoặc xác minh thông tin.
+ Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị của Sở Tư pháp kèm theo hồ sơ hợp lệ, Bộ trưởng Bộ Tư pháp xem xét, quyết định bổ nhiệm lại công chứng viên; trường hợp từ chối phải thông báo bằng văn bản có nêu rõ lý do cho Sở Tư pháp và người đề nghị bổ nhiệm lại công chứng viên.
Trường hợp thông tin trong hồ sơ đề nghị bổ nhiệm công chứng viên chưa đầy đủ, chưa thống nhất hoặc cần xác minh, Bộ Tư pháp yêu cầu Sở Tư pháp bổ sung, làm rõ hoặc Bộ Tư pháp phối hợp với các cơ quan, tổ chức có liên quan xác minh thông tin. Thời hạn quy định tại khoản này được tính từ ngày Bộ Tư pháp nhận được kết quả bổ sung, làm rõ hoặc xác minh thông tin.
- Trong thời gian có hiệu lực của Nghị định số 121/2025/NĐ-CP từ ngày 01/7/2025 đến ngày 28/02/2027 (trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 41 Nghị định số 121/2025/NĐ-CP[1]), việc bổ nhiệm lại công chứng viên được thực hiện theo quy định tại Điều 15 Nghị định số 121/2025/NĐ-CP thuộc thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
Đồng thời, trình tự, thủ tục bổ nhiệm lại công chứng viên được thực hiện theo mục III Phụ lục IV ban hành kèm theo Nghị định số 121/2025/NĐ-CP, như sau:
1. Người có nguyện vọng bổ nhiệm lại công chứng viên lập 01 bộ hồ sơ và nộp trực tiếp hoặc qua dịch vụ bưu chính đến Sở Tư pháp nơi đã đề nghị miễn nhiệm công chứng viên hoặc trực tuyến trên Cổng dịch vụ công quốc gia; trường hợp bị miễn nhiệm công chứng viên theo quy định do Bộ trưởng Bộ Tư pháp tự mình xem xét, quyết định việc miễn nhiệm mà Sở Tư pháp không đề nghị miễn nhiệm, người đề nghị bổ nhiệm lại công chứng viên lập 01 bộ hồ sơ và gửi trực tiếp hoặc qua dịch vụ bưu chính đến Sở Tư pháp nơi đề nghị miễn nhiệm hoặc trực tuyến trên Cổng dịch vụ công quốc gia. Hồ sơ bao gồm:
a) Văn bản đề nghị bổ nhiệm lại công chứng viên;
b) Bản chính hoặc bản sao có chứng thực hoặc bản sao kèm theo bản chính để đối chiếu hoặc bản sao điện tử các giấy tờ chứng minh đủ điều kiện bổ nhiệm lại.
2. Thủ tục bổ nhiệm lại công chứng viên thực hiện theo quy định đối với thủ tục bổ nhiệm công chứng viên, như sau:
+ Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Tư pháp có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ, trong trường hợp cần thiết thì tiến hành xác minh tính hợp pháp của hồ sơ, thời hạn xác minh hồ sơ không quá 15 ngày làm việc và có văn bản đề nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh bổ nhiệm công chứng viên kèm theo hồ sơ đề nghị bổ nhiệm lại đối với những trường hợp đủ tiêu chuẩn, điều kiện bổ nhiệm lại công chứng viên; trường hợp từ chối phải thông báo bằng văn bản có nêu rõ lý do.
+ Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị của Sở Tư pháp kèm theo hồ sơ hợp lệ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết định bổ nhiệm lại công chứng viên; trường hợp từ chối phải thông báo bằng văn bản có nêu rõ lý do cho Sở Tư pháp và người đề nghị bổ nhiệm lại công chứng viên.
Người yêu cầu nhận kết quả tại Sở Tư pháp nơi mình nộp hồ sơ hoặc qua dịch vụ bưu chính, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác./.
[1] Khoản 2 Điều 41 Nghị định số 121/2025/NĐ-CP quy định:
“Điều 41. Hiệu lực thi hành
2. Nghị định này hết hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 3 năm 2027 trừ các trường hợp sau:
a) Bộ, cơ quan ngang bộ báo cáo Chính phủ đề xuất và được Quốc hội quyết định kéo dài thời gian áp dụng toàn bộ hoặc một phần Nghị định này;
b) Luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội, nghị định, nghị quyết của Chính phủ, quyết định của Thủ tướng Chính phủ có quy định về thẩm quyền, trách nhiệm quản lý nhà nước, trình tự, thủ tục quy định tại Nghị định này được thông qua hoặc ban hành kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2025 và có hiệu lực trước ngày 01 tháng 3 năm 2027 thì các quy định tương ứng trong Nghị định này hết hiệu lực tại thời điểm các văn bản quy phạm pháp luật đó có hiệu lực”.