Hỏi – đáp Bảo vệ người tố cáo

07/07/2025 - 19:15
18

Luật Tố cáo số 25/2018/QH14 được Quốc hội khóa XIV, kỳ họp thứ 5 thông qua ngày 12 tháng 6 năm 2018 quy định về tố cáo và giải quyết tố cáo đối với hành vi vi phạm pháp luật trong việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ và hành vi vi phạm pháp luật khác về quản lý nhà nước trong các lĩnh vực; bảo vệ người tố cáo; trách nhiệm của cơ quan, tổ chức trong việc quản lý công tác giải quyết tố cáo (sau đây gọi tắt là Luật Tố cáo); có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2019.

Sở Tư pháp tỉnh Tuyên Quang giới thiệu những quy định về giải quyết tố cáo đối với hành vi vi phạm pháp luật trong thực hiện nhiệm vụ, công vụ thông qua các nội dung hỏi – đáp dưới đây: 

1. Hỏi: Pháp luật quy định về bảo vệ người tố cáo, phạm vi bảo vệ như thế nào?

Đáp: 

Điều 47 Luật Tố cáo quy định người được bảo vệ, phạm vi bảo vệ như sau:

(1) Bảo vệ người tố cáo là việc bảo vệ bí mật thông tin của người tố cáo; bảo vệ vị trí công tác, việc làm, tính mạng, sức khỏe, tài sản, danh dự, nhân phẩm của người tố cáo, vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người tố cáo (gọi chung là người được bảo vệ 

(2) Người tố cáo được bảo vệ bí mật thông tin cá nhân, trừ trường hợp người tố cáo tự tiết lộ. 

(3) Khi có căn cứ về việc vị trí công tác, việc làm, tính mạng, sức khỏe, tài sản, danh dự, nhân phẩm của người quy định tại khoản 1 Điều này đang bị xâm hại hoặc có nguy cơ bị xâm hại ngay tức khắc hay họ bị trù dập, phân biệt đối xử do việc tố cáo, người giải quyết tố cáo, cơ quan khác có thẩm quyền tự quyết định hoặc theo đề nghị của người tố cáo quyết định việc áp dụng biện pháp bảo vệ cần thiết. 

2. Hỏi: Người được bảo vệ có quyền và nghĩa vụ gì?

Đáp: 

Điều 48 Luật Tố cáo quy định quyền và nghĩa vụ của người được bảo vệ, như sau:

(1)  Người được bảo vệ có các quyền sau đây:

- Được biết về các biện pháp bảo vệ;

- Được giải thích về quyền và nghĩa vụ khi được áp dụng biện pháp bảo vệ;

- Đề nghị thay đổi, bổ sung, chấm dứt việc áp dụng biện pháp bảo vệ;

- Từ chối áp dụng biện pháp bảo vệ;

- Được bồi thường theo quy định của pháp luật về trách nhiệm bồi thường của Nhà nước trong trường hợp người tố cáo đã đề nghị người giải quyết tố cáo, cơ quan khác có thẩm quyền áp dụng biện pháp bảo vệ mà không áp dụng biện pháp bảo vệ hoặc áp dụng không kịp thời, không đúng quy định của pháp luật, gây thiệt hại về tính mạng, sức khỏe, tài sản, tinh thần cho người được bảo vệ.

  (2) Người được bảo vệ có các nghĩa vụ sau đây:

  - Chấp hành nghiêm chỉnh yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền áp dụng biện pháp bảo vệ;

  - Giữ bí mật thông tin về việc được bảo vệ;

  - Thông báo kịp thời đến cơ quan áp dụng biện pháp bảo vệ về những vấn đề phát sinh trong thời gian được bảo vệ.

 3. Hỏi: Cơ quan nào có thẩm quyền áp dụng biện pháp bảo vệ?

Đáp: 

Điều 49 Luật Tố cáo quy định cơ quan có thẩm quyền áp dụng biện pháp bảo vệ, như sau:

(1)  Người giải quyết tố cáo có trách nhiệm bảo vệ bí mật thông tin, vị trí công tác, việc làm của người được bảo vệ thuộc quyền quản lý và những nội dung bảo vệ khác nếu thuộc thẩm quyền của mình; trường hợp không thuộc thẩm quyền thì yêu cầu hoặc đề nghị cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền áp dụng các biện pháp bảo vệ. 

(2) Cơ quan tiếp nhận, xác minh nội dung tố cáo có trách nhiệm bảo vệ bí mật thông tin của người tố cáo. 

(3) Cơ quan Công an chủ trì, phối hợp với cơ quan, tổ chức có liên quan thực hiện việc bảo vệ tính mạng, sức khỏe, tài sản, danh dự, nhân phẩm của người được bảo vệ. 

(4) Cơ quan quản lý nhà nước về cán bộ, công chức, viên chức, lao động, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, chủ trì, phối hợp với cơ quan, tổ chức có liên quan thực hiện việc bảo vệ vị trí công tác, việc làm của người được bảo vệ. 

(5) Ủy ban nhân dân các cấp, Công đoàn các cấp, cơ quan, tổ chức khác, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, có trách nhiệm phối hợp với cơ quan có thẩm quyền áp dụng biện pháp bảo vệ thực hiện việc bảo vệ bí mật thông tin, vị trí công tác, việc làm, tính mạng, sức khỏe, tài sản, danh dự, nhân phẩm của người được bảo vệ.

4. Hỏi: Việc đề nghị áp dụng biện pháp bảo vệ được quy định như thế nào?

Đáp: 

Điều 50 Luật Tố cáo quy định đề nghị áp dụng biện pháp bảo vệ, như sau:

(1) Khi có căn cứ quy định tại khoản 3 Điều 47 của Luật này thì người tố cáo có văn bản đề nghị người giải quyết tố cáo áp dụng biện pháp bảo vệ.

(2)  Văn bản đề nghị áp dụng biện pháp bảo vệ phải có các nội dung chính sau đây:

- Ngày, tháng, năm đề nghị áp dụng biện pháp bảo vệ;

- Họ tên, địa chỉ của người tố cáo; họ tên, địa chỉ của người cần được bảo vệ;

- Lý do và nội dung đề nghị áp dụng biện pháp bảo vệ;

- Chữ ký hoặc điểm chỉ của người tố cáo.

(3)  Trường hợp khẩn cấp, người tố cáo có thể trực tiếp đến đề nghị hoặc thông qua điện thoại đề nghị người giải quyết tố cáo áp dụng biện pháp bảo vệ ngay nhưng sau đó nội dung đề nghị phải được thể hiện bằng văn bản. 

5. Hỏi: Việc xem xét, quyết định bảo vệ người tố cáo được quy định như thế nào?

Đáp: 

Điều 51 Luật Tố cáo quy định xem xét, quyết định bảo vệ người tố cáo, như sau:

(1) Khi nhận được đề nghị áp dụng biện pháp bảo vệ và xét thấy đề nghị bảo vệ là có căn cứ, có tính xác thực hoặc trong quá trình giải quyết tố cáo, người giải quyết tố cáo thấy có căn cứ quy định tại khoản 3 Điều 47 của Luật này thì người giải quyết tố cáo kịp thời quyết định áp dụng biện pháp bảo vệ theo thẩm quyền hoặc đề nghị, yêu cầu cơ quan có thẩm quyền áp dụng biện pháp bảo vệ cần thiết. 

(2) Khi nhận được yêu cầu hoặc đề nghị của người giải quyết tố cáo, cơ quan có thẩm quyền xem xét, quyết định việc áp dụng biện pháp bảo vệ. 

(3) Trường hợp đề nghị của người tố cáo không có căn cứ hoặc xét thấy không cần thiết áp dụng biện pháp bảo vệ, cơ quan có thẩm quyền áp dụng biện pháp bảo vệ phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do cho người tố cáo hoặc gửi thông báo cho người giải quyết tố cáo để giải thích rõ lý do cho người tố cáo.

6. Hỏi: Quyết định áp dụng biện pháp bảo vệ được quy định như thế nào?

Đáp: 

Điều 52 Luật Tố cáo quy định quyết định áp dụng biện pháp bảo vệ người tố cáo, như sau:

(1) Cơ quan có thẩm quyền áp dụng biện pháp bảo vệ ra quyết định áp dụng biện pháp bảo vệ.

(2) Quyết định áp dụng biện pháp bảo vệ bao gồm các nội dung chính sau đây:

- Ngày, tháng, năm ra quyết định;

- Căn cứ ra quyết định;

- Họ tên, địa chỉ của người được bảo vệ;

- Nội dung, biện pháp bảo vệ; trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân thực hiện biện pháp bảo vệ;

- Thời điểm bắt đầu thực hiện biện pháp bảo vệ.

(3) Quyết định áp dụng biện pháp bảo vệ được gửi cho người được bảo vệ, người giải quyết tố cáo và cơ quan, tổ chức, cá nhân khác có liên quan.

(4) Sau khi có quyết định áp dụng biện pháp bảo vệ, cơ quan, tổ chức, cá nhân có trách nhiệm thực hiện biện pháp bảo vệ phải tổ chức thực hiện ngay việc bảo vệ; trường hợp cần thiết, phối hợp với cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan để thực hiện việc bảo vệ.

(5) Thời gian bảo vệ được tính từ thời điểm bắt đầu thực hiện biện pháp bảo vệ cho đến khi việc áp dụng biện pháp bảo vệ được chấm dứt theo quy định tại khoản 2 Điều 54 của Luật này.

7. Hỏi: Hồ sơ áp dụng biện pháp bảo vệ được quy định như thế nào?

Đáp: 

Điều 55 Luật Tố cáo quy định hồ sơ áp dụng biện pháp bảo vệ người tố cáo, như sau:

(1) Việc bảo vệ người tố cáo phải được lập thành hồ sơ.

(2) Căn cứ vào vụ việc cụ thể, hồ sơ áp dụng biện pháp bảo vệ bao gồm:

- Văn bản đề nghị áp dụng biện pháp bảo vệ của người tố cáo; yêu cầu hoặc đề nghị áp dụng biện pháp bảo vệ của người giải quyết tố cáo;

- Kết quả xác minh thông tin về đề nghị áp dụng biện pháp bảo vệ;

- Quyết định áp dụng biện pháp bảo vệ;

- Văn bản đề nghị thay đổi, bổ sung, chấm dứt việc áp dụng biện pháp bảo vệ;

- Quyết định thay đổi, bổ sung biện pháp bảo vệ;

- Văn bản yêu cầu, đề nghị cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan phối hợp áp dụng biện pháp bảo vệ;

- Báo cáo kết quả thực hiện biện pháp bảo vệ;

- Quyết định chấm dứt việc áp dụng biện pháp bảo vệ;

- Tài liệu khác có liên quan đến việc áp dụng biện pháp bảo vệ.

  8. Hỏi: Biện pháp bảo vệ bí mật thông tin được quy định như thế nào?

Đáp: 

Điều 56 Luật Tố cáo quy định Biện pháp bảo vệ bí mật thông tin, như sau:

Cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền khi tiếp nhận, chuyển đơn tố cáo, giải quyết tố cáo căn cứ vào tình hình cụ thể quyết định áp dụng biện pháp sau đây:

(1) Giữ bí mật họ tên, địa chỉ, bút tích và các thông tin cá nhân khác của người tố cáo trong quá trình khai thác, sử dụng thông tin, tài liệu do người tố cáo cung cấp;

(2) Lược bỏ họ tên, địa chỉ, bút tích, các thông tin cá nhân khác của người tố cáo ra khỏi đơn tố cáo và các tài liệu, chứng cứ kèm theo để quản lý theo chế độ mật khi giao cơ quan, tổ chức, cá nhân xác minh nội dung tố cáo;

(3) Bố trí thời gian, địa điểm, lựa chọn phương thức làm việc phù hợp để bảo vệ bí mật thông tin cho người tố cáo khi làm việc trực tiếp với người bị tố cáo, cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan;

(4) Áp dụng biện pháp khác theo quy định của pháp luật;

(5) Đề nghị cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan áp dụng biện pháp cần thiết để giữ bí mật thông tin của người tố cáo.

9. Hỏi: Biện pháp bảo vệ vị trí công tác, việc làm được quy định như thế nào?

Đáp: 

Điều 57 Luật Tố cáo quy định Biện pháp bảo vệ vị trí công tác, việc làm, như sau:

(1) Biện pháp bảo vệ vị trí công tác, việc làm của người được bảo vệ là cán bộ, công chức, viên chức bao gồm:

- Tạm đình chỉ, hủy bỏ một phần hoặc toàn bộ quyết định xử lý kỷ luật hoặc quyết định khác xâm phạm quyền và lợi ích hợp pháp của người được bảo vệ;

- Khôi phục vị trí công tác, vị trí việc làm, các khoản thu nhập và lợi ích hợp pháp khác từ việc làm cho người được bảo vệ;

- Xem xét bố trí công tác khác cho người được bảo vệ nếu có sự đồng ý của họ để tránh bị trù dập, phân biệt đối xử;

- Xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền xử lý theo quy định của pháp luật đối với người có hành vi trả thù, trù dập, đe dọa làm ảnh hưởng đến quyền và lợi ích hợp pháp của người được bảo vệ.

(2) Biện pháp bảo vệ việc làm của người được bảo vệ là người làm việc theo hợp đồng lao động bao gồm:

- Yêu cầu người sử dụng lao động chấm dứt hành vi vi phạm; khôi phục vị trí việc làm, các khoản thu nhập và lợi ích hợp pháp khác từ việc làm cho người được bảo vệ;

- Xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền xử lý hành vi vi phạm theo quy định của pháp luật.

10. Hỏi: Biện pháp bảo vệ vị trí công tác, việc làm được quy định như thế nào?

Đáp: 

Điều 58 Luật Tố cáo quy định Biện pháp bảo vệ tính mạng, sức khoẻ, tài sản, danh dự, nhân phẩm, như sau:

(1) Đưa người được bảo vệ đến nơi an toàn.

(2) Bố trí lực lượng, phương tiện, công cụ để trực tiếp bảo vệ an toàn tính mạng, sức khỏe, tài sản, danh dự, nhân phẩm cho người được bảo vệ tại nơi cần thiết.

(3) Áp dụng biện pháp cần thiết để ngăn chặn, xử lý hành vi xâm hại hoặc đe dọa xâm hại đến tính mạng, sức khỏe, tài sản, danh dự, nhân phẩm của người được bảo vệ theo quy định của pháp luật.

(4) Yêu cầu người có hành vi xâm hại hoặc đe dọa xâm hại đến tính mạng, sức khỏe, tài sản, danh dự, nhân phẩm của người được bảo vệ chấm dứt hành vi vi phạm.

(5) Biện pháp khác theo quy định của pháp luật./.

bình luận

Tìm kiếm

TRANG THÔNG TIN ĐIỆN TỬ SỞ TƯ PHÁP TỈNH TUYÊN QUANG

Địa chỉ: Số 501 đường 17/8, phường Phan Thiết, TP Tuyên Quang, Điện thoại: (027) 3.822.831 - FAX: (027) 3.922.187 - Email: banbientapstptq@gmail.com

Giấy phép thiết lập trang thông tin điện tử tổng hợp trên mạng số 41/GP-TTĐT do Sở Thông tin Truyền thông tỉnh Tuyên Quang cấp ngày 12/5/2015

Trưởng Ban biên tập: Bà Nguyễn Thị Thược - Giám đốc Sở.

Ghi rõ nguồn Trang thông tin điện tử Sở Tư pháp Tuyên Quang (tuphaptuyenquang.gov.vn) khi trích dẫn lại tin từ địa chỉ này.

Thống kê truy cập
Số người online:
1
Số lượt truy cập tháng:
1
Số lượt truy cập năm:
1
Chung nhan Tin Nhiem Mang