Đề cương giới thiệu Luật các tổ chức tín dụng năm 2024

10/05/2024 - 23:55
80

Luật Các tổ chức tín dụng được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XV, kỳ họp bất thường lần thứ 05 thông qua tại ngày 18/01/2024 (sau đây gọi chung là Luật các tổ chức tin dụng năm 2024); Chủ tịch nước ký Lệnh công bố số 02/2024/L-CTN ngày 01/02/2024; có hiệu lực thi hành từ ngày 01/7/2024 (trừ quy định Khoản 3 Điều 200 và khoản 15 Điều 210 của Luật có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2025) và thay thế Luật Các tổ chức tín dụng năm 2010 (đã được sửa đổi, bổ sung).

I. SỰ CẦN THIẾT BAN HÀNH LUẬT CÁC TỔ CHỨC TÍN DỤNG NĂM 2024[1]

1. Cơ sở chính trị, cơ sở pháp lý

Việc xây dựng dự án Luật Các tổ chức tín dụng (TCTD) phù hợp với chủ trương, chính sách của Đảng, Nghị quyết của Quốc hội và chỉ đạo của Chính phủ, cụ thể:

a) Kế hoạch số 81/KH-UBTVQH ngày 05/11/2021 về triển khai thực hiện Kết luận số 19-KL/TW của Bộ Chính trị về Đề án Định hướng Chương trình xây dựng pháp luật nhiệm kỳ Quốc hội khóa XV đề ra nhiệm vụ “Nghiên cứu, xây dựng dự án Luật điều chỉnh về xử lý nợ xấu của các tổ chức tín dụng, tài sản bảo đảm” là một trong những nhiệm vụ lập pháp cần nghiên cứu, xây dựng mới và đề xuất đưa vào Chương trình xây dựng pháp luật năm 2023.

b) Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII cho giai đoạn 2021-2025 nêu định hướng đột phá chiến lược:“…(1) Hoàn thiện đồng bộ thể chế phát triển, trước hết là thể chế phát triển nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa…Tập trung ưu tiên hoàn thiện đồng bộ, có chất lượng và tổ chức thực hiện tốt hệ thống luật pháp, cơ chế, chính sách, tạo lập môi trường đầu tư kinh doanh thuận lợi, lành mạnh, công bằng cho mọi thành phần kinh tế, thúc đẩy đổi mới sáng tạo; huy động, quản lý và sử dụng có hiệu quả mọi nguồn lực cho phát triển...”.

c) Nghị quyết số 27-NQ/TW ngày 09/11/2022 của Ban chấp hành Trung ương về tiếp tục xây dựng và hoàn thiện Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam trong giai đoạn mới có chỉ đạo tăng cường vai trò, nâng cao trách nhiệm của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ với tư cách thành viên Chính phủ trong quản lý vĩ mô và xây dựng chính sách như sau: “Tăng cường vai trò, nâng cao trách nhiệm của bộ trưởng với tư cách thành viên Chính phủ trong quản lý vĩ mô và xây dựng chính sách. Thực hiện nguyên tắc một việc chỉ giao cho một cơ quan chủ trì, chịu trách nhiệm chính, các cơ quan có liên quan phối hợp thực hiện; từng bước xóa bỏ cơ chế phối hợp liên ngành, gắn với việc xác định rõ trách nhiệm của người đứng đầu. Phát huy đầy đủ vị trí, vai trò của Chính phủ là cơ quan hành chính nhà nước cao nhất, thực hiện quyền hành pháp, là cơ quan chấp hành của Quốc hội; đề cao tính chủ động, sáng tạo, tập trung vào quản lý vĩ mô, xây dựng chính sách, pháp luật, chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, công cụ kiểm tra, giám sát, bảo đảm tính thống nhất, thông suốt, kỷ luật, kỷ cương, hiệu lực, hiệu quả của nền hành chính quốc gia. Ðổi mới quản trị quốc gia theo hướng hiện đại, hiệu lực, hiệu quả, tập trung quản lý phát triển; bảo đảm thượng tôn Hiến pháp và pháp luật, nâng cao tính minh bạch, trách nhiệm giải trình và sự tham gia của người dân.

Xác định rõ và thực hiện đầy đủ vị trí, vai trò, thẩm quyền, trách nhiệm của Chính phủ trong xây dựng pháp luật, nâng cao năng lực phản ứng chính sách; bảo đảm chủ động tham gia, phối hợp chặt chẽ, tăng cường kiểm soát của Chính phủ đối với nền hành chính quốc gia và việc thực hiện quyền lập pháp.”.

d) Nghị quyết số 63/2022/QH15 về nội dung Kỳ họp thứ 3, Quốc hội Khóa XV có nội dung “thống nhất kéo dài thời hạn áp dụng toàn bộ quy định của Nghị quyết 42/2017/QH14 từ ngày 15 tháng 8 năm 2022 đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2023. Giao Chính phủ nghiên cứu, đề xuất luật hóa các quy định về xử lý nợ xấu, tài sản bảo đảm của khoản nợ xấu cùng với việc rà soát, sửa đổi bổ sung Luật các tổ chức tín dụng, trình Quốc hội xem xét chậm nhất tại Kỳ họp thứ 5 (tháng 5/2023)”;

đ) Nghị quyết số 31/2021/QH15 ngày 12 tháng 11 năm 2021 của Quốc hội về cơ cấu lại nền kinh tế giai đoạn 2021 – 2025 có nhiệm vụ về cơ cấu lại hệ thống tổ chức tín dụng như sau: “Tiếp tục cơ cấu lại hệ thống các tổ chức tín dụng, hoàn thiện thể chế trong lĩnh vực tiền tệ, ngân hàng phù hợp với nguyên tắc thị trường, bảo đảm an toàn, lành mạnh và ổn định của hệ thống; tăng cường tính minh bạch, cạnh tranh, phù hợp với thông lệ quốc tế và xu hướng phát triển mới. Tiếp tục hoàn thiện khung pháp luật về xử lý nợ xấu, chấm dứt tình trạng sở hữu chéo; đẩy mạnh ứng dụng khoa học công nghệ, đặc biệt là công nghệ số trong lĩnh vực ngân hàng và phát triển những sản phẩm, dịch vụ ngân hàng hiện đại. Tăng cường năng lực tài chính, quản trị và chất lượng tín dụng của các tổ chức tín dụng, quỹ tín dụng nhân dân bảo đảm hoạt động an toàn, hiệu quả, ổn định và bền vững;”;

e) Nghị quyết số 33/2023/UBTVQH15 ngày 17/3/2023 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về Phiên họp thứ 21, theo đó, Ủy ban Thường vụ Quốc hội quyết nghị việc bổ sung vào Chương trình xây dựng luật, pháp lệnh năm 2023 để trình Quốc hội cho ý kiến tại kỳ họp thứ 5 (tháng 5/2023) và thông qua tại kỳ họp thứ 6 (tháng 10/2023) đối với dự án Luật Các tổ chức tín dụng (sửa đổi);

g) Nghị quyết số 50/NQ-CP ngày 20 tháng 5 năm 2021 của Chính phủ về Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII của Đảng có nhiệm vụ như sau: “Tập trung hoàn thiện thể chế, chính sách, pháp luật phù hợp với cơ chế thị trường và thông lệ quốc tế để phát triển khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo, thúc đẩy phát triển mô hình kinh doanh mới, kinh tế số, xã hội số…Tiếp tục cơ cấu lại hệ thống các tổ chức tín dụng gắn với xử lý nợ xấu”;

h) Nghị quyết số 03/NQ-CP ngày 06/01/2023 của Chính phủ phiên họp Chuyên đề về xây dựng pháp luật tháng 12 năm 2022 đã quyết nghị đối với dự án Luật Các tổ chức tín dụng (sửa đổi) như sau: “Về cơ bản thống nhất về sự cần thiết, mục tiêu, quan điểm xây dựng Luật Các tổ chức tín dụng (sửa đổi)....tiếp tục tổng kết, đánh giá kỹ lưỡng việc thực hiện Luật các tổ chức tín dụng hiện hành; xác định rõ, đầy đủ các bất cập, vướng mắc là do quy định của Luật hay do quá trình tổ chức thực hiện để đề xuất giải pháp sửa đổi, bổ sung phù hợp. Trên cơ sở kế thừa các quy định hiện hành, nghiên cứu, rà soát để luật hóa các vấn đề đã chín, đã rõ được thực tiễn chứng minh là đúng trong hoạt động ngân hàng; đánh giá tác động các đề xuất chính sách mới một cách khoa học, bài bản, đúng quy định để làm rõ mục tiêu, giải pháp chính sách chủ yếu của Luật, đối với vấn đề mới cần thiết thì thí điểm, có công cụ điều chỉnh để điều chỉnh, xử lý các vấn đề bất cập, tồn đọng, bảo đảm an toàn của hệ thống ngân hàng”;

i) Nghị quyết số 46/NQ-CP ngày 31/3/2023 của Chính phủ phiên họp chuyên đề về xây dựng pháp luật tháng 3 năm 2023 đã quyết nghị đối với dự án Luật Các tổ chức tín dụng (sửa đổi) như sau: “Chính phủ cơ bản thống nhất với nội dung dự án Luật Các tổ chức tín dụng (sửa đổi); giao Ngân hàng Nhà nước Việt Nam chủ trì, phối hợp với Bộ Tư pháp, Bộ Công an, Văn phòng Chính phủ và các bộ, cơ quan liên quan nghiên cứu, hoàn thiện dự án Luật, bảo đảm.... việc xây dựng dự án Luật này phải thể chế hóa đầy đủ chủ trương, đường lối của Đảng về hoàn thiện thể chế trong lĩnh vực ngân hàng và các yêu cầu, định hướng, chỉ đạo của Quốc hội, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ...”;

k) Quyết định số 986/QĐ-TTg ngày 08/8/2018 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt “Chiến lược phát triển ngành Ngân hàng Việt Nam đến năm 2025, định hướng đến năm 2030” có nhiệm vụ, giải pháp như sau: “Hoàn thiện khuôn khổ pháp lý về tiền tệ, ngân hàng trên cơ sở tuân thủ đầy đủ các quy luật của kinh tế thị trường, phù hợp với thông lệ quốc tế và đáp ứng yêu cầu hội nhập: - Rà soát, bổ sung, hoàn thiện các quy định về bảo đảm an toàn hoạt động ngân hàng, cấp phép, thanh tra, giám sát và xử lý sau thanh tra, giám sát theo hướng phù hợp với thông lệ quốc tế và điều kiện thực tiễn của Việt Nam; tăng cường trách nhiệm, tăng tính công khai, minh bạch trong quản trị và hoạt động của các tổ chức tín dụng, phù hợp với yêu cầu của cơ cấu lại các tổ chức tín dụng trong từng giai đoạn; Xây dựng cơ chế hỗ trợ các tổ chức tín dụng được chỉ định tiếp nhận, quản lý tổ chức tín dụng yếu kém và các tổ chức tín dụng tham gia tái cơ cấu; xây dựng hệ thống cảnh báo sớm rủi ro, cơ chế xử lý khủng hoảng hệ thống và xử lý các tổ chức tín dụng tiềm ẩn rủi ro cao, bảo đảm quyền can thiệp của Ngân hàng Nhà nước nhằm bảo vệ sự an toàn hệ thống và an toàn tiền gửi của người dân; sửa đổi, bổ sung các quy định về tăng cường xử lý sở hữu chéo, ngăn ngừa việc lạm dụng quyền quản trị, điều hành, quyền cổ đông lớn để thao túng hoạt động của tổ chức tín dụng; hoàn thiện khuôn khổ pháp lý về sáp nhập, hợp nhất, phá sản tổ chức tín dụng; Hoàn thiện thể chế chính sách, tạo điều kiện thuận lợi để các tổ chức tín dụng cung ứng đầy đủ, đa dạng các sản phẩm dịch vụ tài chính, nhất là sản phẩm dịch vụ ngân hàng phi tín dụng và các sản phẩm dịch vụ hiện đại dựa trên ứng dụng công nghệ số, đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng của nền kinh tế;”

l) Quyết định số 149/QĐ-TTg ngày 22/01/2020 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt “Chiến lược tài chính toàn diện quốc gia đến năm 2025, định hướng đến năm 2030” có giải pháp như sau: “Hoàn thiện khuôn khổ pháp lý nhằm tạo môi trường thuận lợi cho việc thực hiện các mục tiêu tài chính toàn diện: Nghiên cứu, ban hành quy định về đại lý ngân hàng, theo đó cho phép ngân hàng được giao cho các chủ thể không phải ngân hàng làm đại lý, cung ứng một số sản phẩm, dịch vụ ngân hàng theo ủy thác của ngân hàng để hưởng hoa hồng; Rà soát, sửa đổi, bổ sung hoặc ban hành mới các văn bản quy phạm pháp luật về việc cung ứng các sản phẩm, dịch vụ tài chính, nhất là những sản phẩm, dịch vụ dựa trên nền tảng ứng dụng công nghệ số nhằm tạo hành lang pháp lý ổn định, đầy đủ, kịp thời cho các tổ chức cung ứng sản phẩm, dịch vụ tài chính; Rà soát, sửa đổi, bổ sung hoặc ban hành mới các văn bản quy phạm pháp luật nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho việc huy động nguồn lực xã hội, khuyến khích sự tham gia của các thành phần kinh tế vào hoạt động tài chính vi mô; xây dựng và phát triển hệ thống các tổ chức, chương trình, dự án tài chính vi mô hoạt động an toàn, hiệu quả, mở rộng sự tiếp cận dịch vụ tài chính cho người nghèo, người thu nhập thấp, phụ nữ, doanh nghiệp siêu nhỏ;”;

m) Quyết định số 689/QĐ-TTg ngày 08/6/2022 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án “Cơ cấu lại hệ thống các tổ chức tín dụng gắn với xử lý nợ xấu giai đoạn 2021-2025” có giải pháp như sau: “Nghiên cứu, xây dựng và bổ sung cơ chế hỗ trợ cho các TCTD tham gia cơ cấu lại các TCTD yếu kém để hạn chế tối đa tác động tiêu cực đến tài chính và hoạt động; Rà soát, nghiên cứu, sửa đổi, bổ sung các quy định về ngăn ngừa sở hữu chéo, ngăn ngừa việc lạm dụng quyền quản trị, điều hành, quyền cổ đông lớn để thao túng hoạt động của TCTD theo hướng giảm tỷ lệ nắm giữ của 01 cổ đông, cổ đông và người có liên quan của cổ đông để hạn chế việc chi phối, thâu tóm, đảm bảo tính đại chúng của TCTD; Tiếp tục hoàn thiện khuôn khổ pháp lý, quy định về an toàn hoạt động, quản lý, điều hành, quản trị rủi ro và các quy định khác đối với hệ thống QTDND phù hợp với Luật Các TCTD (đã sửa đổi, bổ sung); Về quy định cấp phép thành lập mới và phát triển mạng lưới các TCTD: Rà soát, bổ sung các quy định hiện hành về điều kiện cấp phép, tổ chức và hoạt động (đặc biệt là các tiêu chí về tài chính, năng lực quản trị, điều hành và tuân thủ pháp luật) của TCTD nói chung, TCTD 100% vốn nước ngoài, chi nhánh ngân hàng nước ngoài tại Việt Nam nói riêng”.

2. Cơ sở thực tiễn trong quá trình thi hành Luật Các tổ chức tín dụng và Nghị quyết số 42/2017/QH14 về thí điểm xử lý nợ xấu của các tổ chức tín dụng

a) Đối với Luật Các tổ chức tín dụng

Luật Các tổ chức tín dụng số 47/2010/QH12, được sửa đổi, bổ sung bởi Luật số 17/2017/QH14 ngày 20/11/2017 của Quốc hội sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Các tổ chức tín dụng (sau đây gọi chung là Luật các TCTD) đã có những đóng góp quan trọng trong công tác quản lý cũng như tạo môi trường pháp lý ổn định cho hoạt động của hệ thống ngân hàng. Luật các TCTD đã tạo hành lang pháp lý cần thiết cho hoạt động của các tổ chức tín dụng (TCTD), tạo cơ sở để các TCTD nâng cao chất lượng công tác quản trị, nâng cao năng lực quản trị rủi ro, tiếp cận dần với những chuẩn mực và thông lệ quốc tế trong hoạt động ngân hàng.

Bên cạnh đó, Luật các TCTD đã tạo hành lang pháp lý để kiểm soát an toàn hệ thống các TCTD. Các TCTD yếu kém được nhận diện và được cơ cấu lại, không để xảy ra đổ vỡ TCTD ngoài tầm kiểm soát. Các ngân hàng thương mại có vốn Nhà nước vừa chủ động thực hiện tự cơ cấu lại vừa tích cực tham gia quá trình cơ cấu lại các TCTD yếu kém, duy trì vị trí chủ đạo, vai trò trụ cột trong việc giữ ổn định hệ thống, dẫn dắt thị trường và tiên phong thực hiện chủ trương, chính sách của nhà nước nói chung và của Ngân hàng Nhà nước nói riêng.

Trong bối cảnh sự phát triển mạnh mẽ của công nghệ thông tin và yêu cầu thực tiễn ngày càng đa dạng của người sử dụng dịch vụ thanh toán, Luật các TCTD đã có một số quy định về hoạt động thanh toán như đối tượng cung ứng dịch vụ thanh toán qua tài khoản, cung ứng phương tiện thanh toán, tham gia các hệ thống thanh toán,... trên cơ sở các quy định tại Luật các TCTD, Nghị định 101/2012/NĐ-CP của Chính phủ về thanh toán không dùng tiền mặt (đã được sửa đổi, bổ sung), tạo hành lang pháp lý cho tổ chức và hoạt động của tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán, tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán.

Qua hơn 12 năm thực hiện, Luật các TCTD và các văn bản hướng dẫn, quy định chi tiết đã góp phần lành mạnh hóa hoạt động của các tổ chức tín dụng, hoàn thiện cơ sở pháp lý để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người gửi tiền, thúc đẩy hoạt động sản xuất kinh doanh, góp phần thực hiện mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội cũng như tiếp tục hoàn thiện cơ sở pháp lý cho hoạt động thanh tra, giám sát hệ thống các TCTD. Các quy định của Luật các TCTD đã chứng minh được sự phù hợp với thực tiễn, đáp ứng được yêu cầu quản lý và định hướng cho hoạt động, phát triển các TCTD trong một thời kỳ khá dài, góp phần tạo sự ổn định về môi trường pháp lý cho hoạt động ngân hàng.

Tuy nhiên, bên cạnh những mặt đạt được, sau hơn 12 năm thực hiện với một lần sửa đổi, bổ sung vào năm 2017, một số quy định tại Luật đã không còn phù hợp với sự thay đổi của thực tiễn. Bên cạnh đó, yêu cầu về tăng cường chất lượng quản trị, điều hành TCTD đáp ứng với tình hình mới và chuẩn mực quốc tế đặt ra vấn đề cần phải xem xét để sửa đổi, bổ sung các quy định của Luật các TCTD năm 2010, cụ thể:

- Các quy định về tổ chức, quản trị, điều hành và hoạt động của TCTD: trong quá trình triển khai thực hiện đã phát sinh một số khó khăn, vướng mắc như quy định về nhiệm kỳ thành viên Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên, quy định về kiểm toán độc lập, vướng mắc liên quan đến áp dụng quy định của Luật này và Luật Doanh nghiệp, Luật Hợp tác xã,... Bên cạnh đó, cần tiếp tục rà soát các quy định tại Luật để sửa đổi, bổ sung nhằm nâng cao năng lực quản trị, điều hành của TCTD, hạn chế sở hữu chéo, quy định về tổ chức, quản trị, điều hành của Quỹ tín dụng nhân dân (QTDND) cần tiếp tục rà soát, tham khảo kinh nghiệm, thông lệ quốc tế để sửa đổi, bổ sung phù hợp với sự phát triển của hệ thống QTDND…

- Về hoạt động của TCTD, một số nghiệp vụ mới phát sinh của TCTD cần được quy định tại Luật để có cơ sở thực hiện như hoạt động ngân quỹ, hoạt động giao đại lý thanh toán… Bên cạnh đó, sự phát triển của công nghệ, kỹ thuật trong lĩnh vực ngân hàng đặt ra yêu cầu phải rà soát các quy định tại Luật để đảm bảo hành lang pháp lý cho việc triển khai thực hiện các hoạt động ngân hàng bằng phương tiện điện tử (số hóa hoạt động ngân hàng).

- Các quy định về xử lý TCTD yếu kém đã được sửa đổi, bổ sung vào năm 2017, tuy nhiên, trong quá trình triển khai thi hành, một số quy định tại Luật Các TCTD cần phải tiếp tục sửa đổi, bổ sung cho phù hợp như quy định về khoản vay đặc biệt, tài sản bảo đảm khoản vay đặc biệt, kiểm soát đặc biệt TCTD…

Ngoài ra, trên cơ sở tổng kết, đánh giá kết quả cơ cấu lại hệ thống các TCTD gắn với xử lý nợ xấu thời gian qua (theo các Quyết định số 254/QĐ-TTg ngày 01/3/2012 và Quyết định số 843/QĐ-TTg ngày 31/5/2013; Quyết định số 1058/QĐ-TTg ngày 19/7/2017 của Thủ tướng Chính phủ), Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (NHNN) đã nghiên cứu, báo cáo Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định số 689/QĐ-TTg ngày 08/6/2022 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án “Cơ cấu lại hệ thống các tổ chức tín dụng gắn với xử lý nợ xấu giai đoạn 2021-2025”, nghiên cứu, tổng kết để rà soát, sửa đổi quy định tại Luật các TCTD, từ đó tháo gỡ những khó khăn vướng mắc, tạo khuôn khổ pháp lý thống nhất và đồng bộ về cơ cấu lại hệ thống các TCTD và xử lý nợ xấu trong giai đoạn tiếp theo.

b) Đối với Nghị quyết số 42/2017/QH14 của Quốc hội về thí điểm xử lý nợ xấu của các tổ chức tín dụng

Sau 05 năm thực hiện, các quy định tại Nghị quyết số 42/2017/QH14 của Quốc hội về thí điểm xử lý nợ xấu của các TCTD (Nghị quyết số 42/2017/QH14) đã tạo ra khung khổ pháp lý cần thiết cho công tác xử lý nợ xấu của các TCTD, Công ty TNHH MTV quản lý tài sản của các TCTD Việt Nam (VAMC). Việc thực hiện Nghị quyết số 42/2017/QH14 đã mang lại những chuyển biến tích cực trong công tác xử lý nợ xấu và góp phần không nhỏ vào kết quả công tác cơ cấu lại hệ thống các TCTD gắn với xử lý nợ xấu giai đoạn 2016 - 2020.

Xử lý nợ xấu theo Nghị quyết số 42 đã đạt kết quả tích cực, thể hiện thông qua việc khách hàng tự nguyện trả nợ tăng mạnh, phản ánh ý thức trả nợ của khách hàng đã cải thiện. Khách hàng cũng chủ động và hợp tác hơn trong việc trả nợ TCTD, hạn chế tình trạng chủ tài sản cố ý chây ỳ, chống đối nhằm kéo dài thời gian xử lý nợ xấu, góp phần tháo gỡ các khó khăn, vướng mắc, thúc đẩy sự phối hợp giữa các cá nhân, tổ chức, các cơ quan hữu quan với TCTD trong công tác xử lý nợ xấu.

Ngày 11/5/2022, Chính phủ đã có Báo cáo số 174/BC-CP về việc tổng kết thực hiện Nghị quyết số 42/2017/QH14 của Quốc hội về thí điểm xử lý nợ xấu của các TCTD, trong đó nêu rõ những kết quả đạt được và những vấn đề còn tồn tại khó khăn, vướng mắc. Với kết quả đạt được, Chính phủ đề xuất được kéo dài thời hạn áp dụng toàn bộ quy định của Nghị quyết số 42/2017/QH14.

Ngày 16/6/2022, Nghị quyết số 63/2022/QH15 về kỳ họp thứ 3, Quốc hội khóa XV đã quyết định cho phép kéo dài thời hạn áp dụng toàn bộ quy định của Nghị quyết 42/2017/QH14 từ ngày 15/8/2022 đến hết ngày 31/12/2023 và giao Chính phủ nghiên cứu, đề xuất luật hóa các quy định về xử lý nợ xấu, tài sản bảo đảm của khoản nợ xấu cùng với việc rà soát, sửa đổi, bổ sung Luật các TCTD, trình Quốc hội xem xét chậm nhất tại Kỳ họp thứ 5 (Tháng 5/2023).

Triển khai chỉ đạo của Chính phủ, Ngân hàng Nhà nước tiếp tục thực hiện báo cáo về việc hoàn thiện cập nhật, bổ sung các số liệu tổng kết Nghị quyết số 42/2017/QH14, trong đó tiếp tục tổng kết, báo cáo tình hình nợ xấu và kết quả xử lý nợ xấu xác định theo Nghị quyết số 42/2017/QH14 của hệ thống các TCTD cho đến thời điểm 31/12/2022) (Báo cáo trình kèm theo).

Như vậy, qua 06 năm triển khai thực hiện, một số quy định tại Nghị quyết số 42/2017/QH14 đã cho thấy hiệu quả và tác động tích cực tới quá trình xử lý nợ xấu của TCTD. Với quá trình được kiểm nghiệm từ thực tiễn và với những kết quả đạt được, những quy định này tại Nghị quyết số 42/2017/QH14 cần được nghiên cứu để luật hóa tại dự thảo Luật các TCTD (sửa đổi), đồng thời được rà soát để hoàn thiện thêm, đảm bảo khắc phục được các khó khăn, vướng mắc phát sinh trên thực tiễn. 

II. BỐ CỤC CỦA LUẬT CÁC TỔ CHỨC TÍN DỤNG NĂM 2024

Luật Các tổ chức tín dụng năm 2024 (sau đây viết tắt là Luật năm 2024) gồm 15 Chương và 210 Điều, cụ thể như sau:

1. Chương I: Những quy định chung, gồm 15 Điều (từ Điều 1 đến Điều 15), quy định về: (1) Phạm vi điều chỉnh; (2) Đối tượng áp dụng; (3) Áp dụng tập quán thương mại; (4) Giải thích từ ngữ; (5) Sử dụng từ ngữ liên quan đến hoạt động ngân hàng; (6) Hình thức pháp lý của tổ chức tín dụng; (7) Quyền tự chủ trong hoạt động kinh doanh; (8) Quyền hoạt động ngân hàng; (9) Hợp tác và cạnh tranh trong hoạt động ngân hàng; (10) Trách nhiệm của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài trong việc bảo vệ quyền lợi của khách hàng; (11) Người đại diện theo pháp luật của tổ chức tín dụng; (12) Cung cấp thông tin; (13) Bảo mật thông tin; (14) An toàn dữ liệu và bảo đảm hoạt động liên tục; (15) Hành vi bị nghiêm cấm.

2. Chương II: Ngân hàng chính sách, gồm 11 Điều (từ Điều 16 đến Điều 26), quy định về: (1) Thành lập, hoạt động và quản lý nhà nước đối với ngân hàng chính sách; (2) Chủ sở hữu và đại diện chủ sở hữu nhà nước của ngân hàng chính sách; (3) Vốn điều lệ của ngân hàng chính sách; (4) Cơ cấu tổ chức quản lý của ngân hàng chính sách; (5) Hội đồng quản trị của ngân hàng chính sách; (6) Ban kiểm soát của ngân hàng chính sách; (7) Tổng giám đốc của ngân hàng chính sách; (8) Bảo đảm hoạt động của ngân hàng chính sách; (9) Kiểm soát nội bộ, kiểm toán nội bộ, báo cáo của ngân hàng chính sách; (10) Xử lý nợ xấu, tài sản bảo đảm của khoản nợ xấu của ngân hàng chính sách; (11) Cơ chế tài chính, tiền lương, tổ chức lại, giải thể, kiểm tra, thanh tra, giám sát ngân hàng chính sách.

3. Chương III: Giấy phép, gồm 11 Điều (từ Điều 27 đến Điều 37), quy định về: (1) Thẩm quyền cấp, sửa đổi, bổ sung và thu hồi Giấy phép; (2) Vốn pháp định; (3) Điều kiện cấp Giấy phép; (4) Hồ sơ, thủ tục cấp Giấy phép; (5) Thời hạn cấp Giấy phép; (6) Lệ phí cấp Giấy phép; (7) Công bố thông tin về khai trương hoạt động; (8) Điều kiện khai trương hoạt động; (9) Sử dụng Giấy phép; (10) Thu hồi Giấy phép; (11) Những thay đổi phải được Ngân hàng Nhà nước chấp thuận.

4. Chương IV: Tổ chức, quản trị, điều hành của TCTD, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, gồm 07 Mục, 61 Điều (từ Điều 38 đến Điều 98), cụ thể:

- Mục 1: Quy định chung, quy định về: (1) Chi nhánh, văn phòng đại diện, đơn vị sự nghiệp, hiện diện thương mại của tổ chức tín dụng; (2) Điều lệ của tổ chức tín dụng; (3) Cơ cấu tổ chức quản lý của tổ chức tín dụng; (4) Những trường hợp không được đảm nhiệm chức vụ; (5) Những trường hợp không cùng đảm nhiệm chức vụ; (6) Chấp thuận danh sách dự kiến những người được bầu, bổ nhiệm làm thành viên Hội đồng quản trị, thành viên Hội đồng thành viên, thành viên Ban kiểm soát, Tổng giám đốc (Giám đốc) của tổ chức tín dụng; (7) Những trường hợp đương nhiên mất tư cách; (8) Miễn nhiệm, bãi nhiệm; (9) Đình chỉ, tạm đình chỉ việc thực hiện quyền, nghĩa vụ của thành viên Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên, Ban kiểm soát và người điều hành tổ chức tín dụng; (10) Quyền, nghĩa vụ của người quản lý, người điều hành tổ chức tín dụng; (11) Cung cấp, công bố công khai thông tin.

- Mục 2: Quy định chung đối với tổ chức tín dụng là công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn, quy định về: (1) Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên và cơ cấu Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên; (2) Ban kiểm soát; (3) Nhiệm vụ, quyền hạn của Ban kiểm soát; (4) Quyền, nghĩa vụ của Trưởng ban kiểm soát; (5) Quyền, nghĩa vụ của thành viên Ban kiểm soát; (6) Tổng giám đốc (Giám đốc); (7) Quyền, nghĩa vụ của Tổng giám đốc (Giám đốc); (8) Hệ thống kiểm soát nội bộ; (9) Kiểm toán nội bộ; (10) Kiểm toán độc lập.

- Mục 3: Tổ chức tín dụng là công ty cổ phần, quy định về: (1) Các loại cổ phần, cổ đông; (2) Quyền của cổ đông phổ thông; (3) Nghĩa vụ của cổ đông phổ thông; (4) Tỷ lệ sở hữu cổ phần; (5) Chào bán và chuyển nhượng cổ phần; (6) Mua lại cổ phần của cổ đông; (7) Cổ phiếu; (8) Đại hội đồng cổ đông; (9) Báo cáo nghị quyết, quyết định của Đại hội đồng cổ đông; (10) Hội đồng quản trị của tổ chức tín dụng là công ty cổ phần; (11) Nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng quản trị của tổ chức tín dụng là công ty cổ phần; (12) Quyền, nghĩa vụ của Chủ tịch Hội đồng quản trị của tổ chức tín dụng là công ty cổ phần; (13) Quyền, nghĩa vụ của thành viên Hội đồng quản trị của tổ chức tín dụng là công ty cổ phần.

- Mục 4: Tổ chức tín dụng là công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên, quy định về: (1) Quyền, nghĩa vụ của chủ sở hữu của tổ chức tín dụng là công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên; (2) Nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng thành viên của tổ chức tín dụng là công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên; (3) Quyền, nghĩa vụ của Chủ tịch Hội đồng thành viên của tổ chức tín dụng là công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên; (4) Quyền, nghĩa vụ của thành viên Hội đồng thành viên của tổ chức tín dụng là công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên.

- Mục 5: Tổ chức tín dụng là công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên, quy định về: (1) Quyền, nghĩa vụ của thành viên góp vốn ; (2) Chuyển nhượng phần vốn góp; (3) Hội đồng thành viên của tổ chức tín dụng là công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên.

- Mục 6: Tổ chức tín dụng là hợp tác xã, quy định về: (1) Tính chất và mục tiêu hoạt động; (2) Thành viên của tổ chức tín dụng là hợp tác xã; (3) Cơ cấu tổ chức quản lý của tổ chức tín dụng là hợp tác xã; (4) Vốn điều lệ; (5) Quyền của thành viên; (6) Nghĩa vụ của thành viên; (7) Đại hội thành viên; (8) Hội đồng quản trị của tổ chức tín dụng là hợp tác xã; (9) Nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng quản trị của tổ chức tín dụng là hợp tác xã; (10) Quyền, nghĩa vụ của Chủ tịch Hội đồng quản trị của tổ chức tín dụng là hợp tác xã; (11) Quyền, nghĩa vụ của thành viên Hội đồng quản trị của tổ chức tín dụng là hợp tác xã; (12) Ban kiểm soát của tổ chức tín dụng là hợp tác xã; (13) Nhiệm vụ, quyền hạn của Ban kiểm soát của tổ chức tín dụng là hợp tác xã; (14) Quyền, nghĩa vụ của Trưởng ban kiểm soát của tổ chức tín dụng là hợp tác xã; (15) Quyền, nghĩa vụ của thành viên Ban kiểm soát của tổ chức tín dụng là hợp tác xã; (16) Tổng giám đốc (Giám đốc) của tổ chức tín dụng là hợp tác xã.

- Mục 7: Chi nhánh ngân hàng nước ngoài, quy định về: (1)  Cơ cấu tổ chức quản lý của chi nhánh ngân hàng nước ngoài; (2) Tổng giám đốc (Giám đốc) chi nhánh ngân hàng nước ngoài.

5. Chương V: Hoạt động của TCTD, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, gồm 07 Mục, 33 Điều (từ Điều 99 đến Điều 131), cụ thể:

- Mục 1: Quy định chung về hoạt động của tổ chức tín dụng, quy định về: (1) Nội dung hoạt động được phép của tổ chức tín dụng; (2) Lãi suất, phí trong hoạt động kinh doanh của tổ chức tín dụng; (3) Quy định nội bộ; (4) Xét duyệt cấp tín dụng, kiểm tra sử dụng vốn vay, tài sản cho thuê tài chính; (5) Chấm dứt cấp tín dụng, xử lý nợ, miễn, giảm lãi; (6) Lưu trữ hồ sơ tín dụng; (7) Giao dịch điện tử trong hoạt động của tổ chức tín dụng; (8) Cơ chế thử nghiệm có kiểm soát trong lĩnh vực ngân hàng.

- Mục 2: Hoạt động của ngân hàng thương mại, quy định về: (1) Hoạt động ngân hàng của ngân hàng thương mại; (2) Vay, gửi tiền, mua, bán giấy tờ có giá của ngân hàng thương mại; (3) Mở tài khoản của ngân hàng thương mại; (4) Tổ chức và tham gia hệ thống thanh toán của ngân hàng thương mại; (5) Góp vốn, mua cổ phần của ngân hàng thương mại; (6) Kinh doanh ngoại hối, cung ứng dịch vụ ngoại hối và sản phẩm phái sinh của ngân hàng thương mại; (7) Nghiệp vụ ủy thác và đại lý, giao đại lý của ngân hàng thương mại; (8) Các hoạt động kinh doanh khác của ngân hàng thương mại.

- Mục 3: Hoạt động của công ty tài chính tổng hợp, quy định về: (1) Hoạt động ngân hàng của công ty tài chính tổng hợp; (2) Vay, gửi tiền, mua, bán giấy tờ có giá của công ty tài chính tổng hợp; (3) Mở tài khoản của công ty tài chính tổng hợp; (4) Góp vốn, mua cổ phần của công ty tài chính tổng hợp; (5) Các hoạt động kinh doanh khác của công ty tài chính tổng hợp.

- Mục 4: Hoạt động của công ty tài chính chuyên ngành, quy định về: (1) Hoạt động ngân hàng của công ty tài chính chuyên ngành; (2) Vay, gửi tiền, mua, bán giấy tờ có giá của công ty tài chính chuyên ngành; (3) Mở tài khoản của công ty tài chính chuyên ngành; (4) Góp vốn, mua cổ phần của công ty tài chính chuyên ngành; (5) Các hoạt động kinh doanh khác của công ty tài chính chuyên ngành.

- Mục 5: Hoạt động của tổ chức tín dụng là hợp tác xã, quy định về: (1) Hoạt động của ngân hàng hợp tác xã; (2) Hoạt động của quỹ tín dụng nhân dân.

- Mục 6: Hoạt động của tổ chức tài chính vi mô, quy định về: (1) Hoạt động ngân hàng của tổ chức tài chính vi mô; (2) Mở tài khoản của tổ chức tài chính vi mô; (3) Vay, gửi tiền của tổ chức tài chính vi mô; (4) Hoạt động kinh doanh khác của tổ chức tài chính vi mô.

- Mục 7: Hoạt động của chi nhánh ngân hàng nước ngoài, quy định về: Hoạt động của chi nhánh ngân hàng nước ngoài

6. Chương VI: Văn phòng đại diện nước ngoài, gồm 02 Điều, quy định về: (1) Thành lập văn phòng đại diện nước ngoài; (2) Hoạt động của văn phòng đại diện nước ngoài.

7. Chương VII: Các hạn chế để bảo đảm an toàn trong hoạt động của TCTD, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, gồm 10 Điều (từ Điều 132 đến Điều 143), quy định về: (1) Những trường hợp không được cấp tín dụng; (2) Hạn chế cấp tín dụng; (3) Giới hạn cấp tín dụng; (4) Giới hạn góp vốn, mua cổ phần; (5) Tỷ lệ bảo đảm an toàn; (6) Kinh doanh bất động sản; (7) Yêu cầu bảo đảm an toàn giao dịch điện tử trong hoạt động ngân hàng; (8) Quyền, nghĩa vụ của công ty kiểm soát; (9) Góp vốn, mua cổ phần giữa các công ty con, công ty liên kết, công ty kiểm soát; (10) Xây dựng phương án khắc phục dự kiến trong trường hợp được can thiệp sớm.

8. Chương VIII: Tài chính, hạch toán, báo cáo, gồm 12 Điều (từ Điều 144 đến Điều 155), quy định về: (1) Vốn và sử dụng vốn của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài; (2) Doanh thu và nguyên tắc ghi nhận doanh thu; (3) Chi phí và nguyên tắc ghi nhận chi phí; (4) Dự phòng rủi ro; (5) Phân phối lợi nhuận và các quỹ; (6) Năm tài chính; (7) Hạch toán, kế toán; (8) Chế độ tài chính; (9) Báo cáo; (10) Báo cáo của công ty kiểm soát; (11) Công khai báo cáo tài chính; (12) Chuyển lợi nhuận, chuyển tài sản ra nước ngoài.

9. Chương IX: Can thiệp sớm tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, gồm 6 Điều (từ Điều 156 đến Điều 161), quy định về: (1) Thực hiện can thiệp sớm tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài; (2) Các yêu cầu, biện pháp hạn chế đối với tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài được can thiệp sớm; (3) Xây dựng, cập nhật, thông qua phương án khắc phục; (4) Biện pháp hỗ trợ tổ chức tín dụng được can thiệp sớm; (5) Thực hiện phương án khắc phục; (6) Chấm dứt can thiệp sớm.

10. Chương X: Kiểm soát đặc biệt TCTD, gồm 05 Mục, 29 Điều (từ Điều 162 đến Điều 190), cụ thể:

- Mục 1: Quy định chung, quy định về: (1) Áp dụng kiểm soát đặc biệt tổ chức tín dụng; (2) Nhiệm vụ, quyền hạn của Ngân hàng Nhà nước, Thống đốc Ngân hàng Nhà nước đối với tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt; (3) Nhiệm vụ, quyền hạn của Ban kiểm soát đặc biệt; (4) Trách nhiệm của tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt; (5) Quản trị, điều hành và hoạt động của tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt; (6) Đánh giá thực trạng tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt; (7) Chấm dứt kiểm soát đặc biệt.

- Mục 2: Phương án phục hồi tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt, quy định về: (1) Xây dựng và phê duyệt phương án phục hồi; (2) Nội dung phương án phục hồi; (3) Biện pháp hỗ trợ thực hiện phương án phục hồi; (4) Tổ chức thực hiện phương án phục hồi; (5) Điều kiện đối với tổ chức tín dụng hỗ trợ; (6) Quyền, nghĩa vụ của tổ chức tín dụng hỗ trợ.

- Mục 3: Phương án sáp nhập, hợp nhất, chuyển nhượng toàn bộ cổ phần, phần vốn góp của tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt, quy định về: (1) Sáp nhập, hợp nhất, chuyển nhượng toàn bộ cổ phần, phần vốn góp của tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt; (2) Xây dựng và phê duyệt phương án sáp nhập, hợp nhất, chuyển nhượng toàn bộ cổ phần, phần vốn góp; (3) Nội dung phương án sáp nhập, hợp nhất, chuyển nhượng toàn bộ cổ phần, phần vốn góp; (4) Tổ chức thực hiện phương án sáp nhập, hợp nhất, chuyển nhượng toàn bộ cổ phần, phần vốn góp.

- Mục 4: Phương án chuyển giao bắt buộc ngân hàng thương mại được kiểm soát đặc biệt, quy định về: (1) Xây dựng, phê duyệt phương án chuyển giao bắt buộc ngân hàng thương mại được kiểm soát đặc biệt trong trường hợp có văn bản đề nghị của bên nhận chuyển giao bắt buộc; (2) Xây dựng, phê duyệt phương án chuyển giao bắt buộc ngân hàng thương mại được kiểm soát đặc biệt trong trường hợp chỉ định bên nhận chuyển giao bắt buộc; (3) Nội dung phương án chuyển giao bắt buộc; (4) Biện pháp hỗ trợ đối với ngân hàng thương mại được chuyển giao bắt buộc; (5) Tổ chức thực hiện phương án chuyển giao bắt buộc; (5) Bên nhận chuyển giao bắt buộc; (6) Xử lý cổ phần, phần vốn góp vượt giới hạn.

- Mục 5: Phương án chuyển giao bắt buộc ngân hàng thương mại được kiểm soát đặc biệt, quy định về: (1) Giải thể tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt; (2) Phá sản tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt; (3) Nội dung phương án phá sản; (4) Tổ chức thực hiện phương án phá sản.

11. Chương XI: Xử lý trường hợp TCTD bị rút tiền hàng loạt; vay, cho vay đặc biệt, gồm 04 Điều (từ Điều 191 đến Điều 194), quy định về: (1) Xử lý trường hợp tổ chức tín dụng bị rút tiền hàng loạt; (2) Các trường hợp được vay đặc biệt; (3) Thẩm quyền quyết định cho vay, lãi suất và tài sản bảo đảm của khoản vay đặc biệt; (4) Nguyên tắc xử lý khoản vay đặc biệt.

12. Chương XII: Xử lý nợ xấu, tài sản bảo đảm, gồm 06 Điều (từ Điều 195 đến Điều 200), quy định về: (1) Nợ xấu; (2) Bán nợ xấu và tài sản bảo đảm của khoản nợ xấu; (3) Mua, bán nợ xấu của tổ chức mua bán, xử lý nợ; (4) Mua, bán khoản nợ xấu có tài sản bảo đảm là quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất, tài sản gắn liền với đất hình thành trong tương lai; (5) Thứ tự ưu tiên thanh toán khi xử lý tài sản bảo đảm của khoản nợ xấu; (6) Chuyển nhượng tài sản bảo đảm.

13. Chương XIII: Tổ chức lại, giải thể, phá sản, thanh lý, phong tỏa vốn, tài sản, gồm 05 Điều (từ Điều 201 đến Điều 205), quy định về: (1) Tổ chức lại tổ chức tín dụng; (2) Trường hợp giải thể, chấm dứt hoạt động tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài; (3) Phá sản tổ chức tín dụng; (4) Thanh lý tài sản của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài trong trường hợp giải thể, chấm dứt hoạt động; (5) Phong tỏa vốn, tài sản của chi nhánh ngân hàng nước ngoài.

14. Chương XIV: Quản lý nhà nước gồm 03 Điều (từ Điều 206 đến Điều 208), quy định về: (1) Trách nhiệm của cơ quan quản lý nhà nước; (2) Thẩm quyền kiểm tra, thanh tra, giám sát; (3) Quyền, nghĩa vụ của đối tượng thanh tra, giám sát.

15. Chương XV. Điều khoản thi hành gồm 02 Điều (từ Điều 209 đến Điều 210), quy định về: (1) Hiệu lực thi hành; (2) Quy định chuyển tiếp.

Như vậy, so với Luật Các tổ chức tín dụng năm 2010, sửa đổi, bổ sung năm 2017 (sau đây viết tắt là Luật năm 2010), Luật năm 2024 bổ sung 04 Chương, cụ thể: quy định một chương riêng về ngân hàng chính sách - Chương II (Luật năm 2010 chỉ quy định một Điều – Điều 17 về ngân hàng chính sách); quy định một chương riêng về can thiệp sớm - Chương IX (Luật năm 2010 chỉ quy định một điều về can thiệp sớm – Điều 130ª); bổ sung một chương riêng quy định về xử lý trường hợp TCTD bị rút tiền hàng loạt, cho vay đặc biệt tại Chương XI (Luật năm 2010 quy định về cho vay đặc biệt thuộc chương về kiểm soát đặc biệt và chưa có quy định về xử lý trường hợp TCTD bị rút tiền hàng loạt); bổ sung một chương riêng quy định về xử lý nợ xấu tài sản bảo đảm – Chương XII trên cơ sở Luật hóa một số quy định tại Nghị quyết 42/2017/QH14 về thí điểm xử lý nợ xấu của TCTD, chi nhánh ngân hàng nước ngoài.

III. NỘI DUNG CƠ BẢN CỦA LUẬT CÁC TỔ CHỨC TÍN DỤNG NĂM 2024

Luật năm 2024 có một số điểm mới, cụ thể như sau:

1. Hoàn thiện quy định về nâng cao yêu cầu quản trị, điều hành, hạn chế lạm dụng quyền cổ đông lớn, quyền quản trị, điều hành để thao túng hoạt động của TCTD

- Để nâng cao năng lực quản trị, điều hành, minh bạch hóa hoạt động của TCTD, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, hạn chế tình trạng thao túng, chi phối hoạt động của cổ đông lớn, nhóm cổ đông lớn tại TCTD, Luật năm 2024 sửa đổi, bổ sung khái niệm về người có liên quan, trong đó bổ sung trường hợp người có liên quan là: công ty mẹ với công ty con của công ty con và ngược lại; TCTD với công ty con của công ty con của TCTD và ngược lại; cá nhân với ông, bà nội, ông, bà ngoại; cháu nội, cháu ngoại; bác ruột, cô ruột, dì ruột, chú ruột, cậu ruột và cháu ruột.

- Sửa đổi, bổ sung quy đinh về tỷ lệ sở hữu cổ phần theo hướng giảm tỷ lệ sở hữu cổ phần của 01 cổ đông là tổ chức tại TCTD từ 15% xuống 10%; từ 20% xuống 15% với một cổ đông và người có liên quan. Bên cạnh đó, Luật cũng quy định rõ tỷ lệ sở hữu cổ phần của cổ đông là cá nhân, tổ chức bao gồm cả số cổ phần sở hữu gián tiếp, là số cổ phần sở hữu thông qua ủy thác đầu tư hoặc thông qua doanh nghiệp mà tổ chức, cá nhân đó sở hữu trên 50% vốn điều lệ. Việc giảm tỷ lệ sở hữu cổ phần nhằm giảm thiểu rủi ro chi phối hoạt động quản trị, điều hành, cấp tín dụng của TCTD. Bên cạnh đó, việc giảm tỷ lệ sở hữu cổ phần của cổ đông là tổ chức, nhóm cổ đông và người có liên quan cũng nhằm gia tăng số lượng các cổ đông, gia tăng tính đại chúng cũng như đa dạng hóa cơ cấu cổ đông của các TCTD. Đối với tỷ lệ sở hữu của nhà đầu tư nước ngoài, kế thừa quy định tại Luật năm 2010, để đảm bảo tuân thủ các cam kết, điều ước quốc tế trong từng thời kỳ, Luật giao Chính phủ quy định nội dung này.

bình luận

Tìm kiếm

TRANG THÔNG TIN ĐIỆN TỬ SỞ TƯ PHÁP TỈNH TUYÊN QUANG

Địa chỉ: Số 501 đường 17/8, phường Phan Thiết, TP Tuyên Quang, Điện thoại: (027) 3.822.831 - FAX: (027) 3.922.187 - Email: banbientapstptq@gmail.com

Giấy phép thiết lập trang thông tin điện tử tổng hợp trên mạng số 41/GP-TTĐT do Sở Thông tin Truyền thông tỉnh Tuyên Quang cấp ngày 12/5/2015

Trưởng Ban biên tập: Bà Nguyễn Thị Thược - Giám đốc Sở.

Ghi rõ nguồn Trang thông tin điện tử Sở Tư pháp Tuyên Quang (tuphaptuyenquang.gov.vn) khi trích dẫn lại tin từ địa chỉ này.

Thống kê truy cập
Số người online:
1
Số lượt truy cập tháng:
1
Số lượt truy cập năm:
1
Chung nhan Tin Nhiem Mang