1. TÌNH HUỐNG 01: Áp dụng Nghị quyết quy định về mức cấp kinh phí, mức hỗ trợ từ ngân sách nhà nước thực hiện một số chính sách về bảo vệ và phát triển rừng trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang (sau sáp nhập)
Trong cuộc họp của Ban Quản lý rừng đặc dụng Du Già, tỉnh Tuyên Quang có một số ý kiến thảo luận, băn khoăn về việc sau sáp nhập tỉnh Tuyên Quang và Hà Giang thì áp dụng Nghị quyết nào quy định về mức cấp kinh phí, mức hỗ trợ từ ngân sách nhà nước thực hiện một số chính sách về bảo vệ và phát triển rừng trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang (mới) theo phân cấp tại Khoản 3 Điều 27 Nghị định số 58/2024/NĐ-CP ngày 24/5/2024 của Chính phủ về một số chính sách đầu tư trong lâm nghiệp (Hội đồng nhân dân cấp tỉnh căn cứ mức đầu tư, hỗ trợ đầu tư, mức khoán bảo vệ rừng quy định tại Nghị định số 58/2024/NĐ-CP quyết định mức đầu tư, hỗ trợ đầu tư cụ thể phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội của địa phương)?
Hỏi: Tỉnh Tuyên Quang (sau hợp nhất) áp dụng Nghị quyết nào quy định về mức cấp kinh phí, mức hỗ trợ từ ngân sách nhà nước thực hiện một số chính sách về bảo vệ và phát triển rừng?
Trả lời:
Ngày 02/8/2025, Hội đồng nhân dân tỉnh Tuyên Quang đã ban hành Nghị quyết số 51/NQ-HĐND về việc áp dụng các Nghị quyết quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân tỉnh Tuyên Quang và tỉnh Hà Giang trước sắp xếp trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang. Theo đó, tại mục 2 phần II Phụ lục 2 quy định Nghị quyết số 26/2024/NQ-HĐND, ngày 26/12/2024 của Hội đồng nhân dân tỉnh Tuyên Quang Quy định mức cấp kinh phí, mức hỗ trợ từ ngân sách nhà nước thực hiện một số chính sách về bảo vệ và phát triển rừng trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang được áp dụng trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang sau sắp xếp đến khi ban hành văn bản mới.
Theo đó, hiện nay tỉnh Tuyên Quang (sau hợp nhất) áp dụng Nghị quyết số 26/2024/NQ-HĐND, ngày 26/12/2024 của Hội đồng nhân dân tỉnh Tuyên Quang Quy định mức cấp kinh phí, mức hỗ trợ từ ngân sách nhà nước thực hiện một số chính sách về bảo vệ và phát triển rừng trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang cho đến khi ban hành văn bản mới thay thế Nghị quyết số 26/2024/NQ-HĐND.
2. TÌNH HUỐNG 02: Mức cấp kinh phí bảo vệ rừng đặc dụng cho Ban quản lý rừng đặc dụng, Ban quản lý rừng phòng hộ trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang
Trong cuộc họp của Ban Quản lý rừng đặc dụng, các ý kiến thảo luận, có ý kiến cho rằng tỉnh Tuyên Quang có Nghị quyết quy định về mức cấp kinh phí, mức hỗ trợ từ ngân sách nhà nước thực hiện một số chính sách về bảo vệ và phát triển rừng, trong đó quy định mức cấp kinh phí bảo vệ rừng đặc dụng cho các Ban quản lý rừng đặc dụng, Ban quản lý rừng phòng hộ là bằng nhau giữa các rừng thuộc các khu vực, có ý kiến cho rằng mức cấp kinh phí là khác nhau giữa các rừng thuộc các khu vực.
Hỏi: Mức cấp kinh phí bảo vệ rừng đặc dụng cho các Ban quản lý rừng đặc dụng, Ban quản lý rừng phòng hộ trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang được quy định như thế nào?
Trả lời:
Ngày 26/12/2024, Hội đồng nhân dân tỉnh Tuyên Quang đã ban hành Nghị quyết số 26/2024/NQ-HĐND Quy định mức cấp kinh phí, mức hỗ trợ từ ngân sách nhà nước thực hiện một số chính sách về bảo vệ và phát triển rừng trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang (được áp dụng thống nhất trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang sau sắp xếp đến khi ban hành văn bản mới), điểm a khoản 1 Điều 4 Nghị quyết số 26/2024/NQ-HĐND quy định mức cấp kinh phí bảo vệ rừng đặc dụng như sau:
“1. Mức cấp kinh phí bảo vệ rừng đặc dụng:
a) Ban quản lý rừng đặc dụng, Ban quản lý rừng phòng hộ được cấp kinh phí bảo vệ rừng theo các mức: 180.000 đồng/ha/năm trên tổng diện tích rừng được giao thuộc các xã khu vực II, khu vực III; 150.000 đồng/ha/năm trên tổng diện tích rừng được giao tại xã thuộc các khu vực còn lại”.
Theo đó, đối với diện tích rừng được giao thuộc các xã khu vực II, khu vực III, mức hỗ trợ là 180.000 đồng/ha/năm, đối với diện tích rừng được giao tại xã thuộc các khu vực còn lại, mức hỗ trợ là150.000 đồng/ha/năm. Như vậy, mức hỗ trợ giữa các rừng thuộc các khu vực khác nhau là khác nhau.
3. TÌNH HUỐNG 03: Mức cấp kinh phí bảo vệ rừng đặc dụng cho cộng đồng dân cư trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang
Hôm đó, trong buổi lao động tổng vệ sinh đường ngõ của thôn, trong câu chuyện rôm rả ông Hướng có nói rằng theo như ông được biết thì tỉnh Tuyên Quang có quy định về chính sách cấp kinh phí cho cộng đồng dân cư để bảo vệ rừng đặc dụng, tuy nhiên, mức cấp kinh phí cụ thể là bao nhiêu thì ông không được biết.
Hỏi: Có phải tỉnh Tuyên Quang có quy định về chính sách cấp kinh phí cho cộng đồng dân cư để bảo vệ rừng đặc dụng không, nếu có thì mức cấp như thế nào?
Trả lời:
Tỉnh Tuyên Quang có quy định về chính sách cấp kinh phí cho cộng đồng dân cư để bảo vệ rừng đặc dụng, được quy định cụ thể tại Nghị quyết số 26/2024/NQ-HĐND, ngày 26/12/2024 của Hội đồng nhân dân tỉnh Tuyên Quang Quy định mức cấp kinh phí, mức hỗ trợ từ ngân sách nhà nước thực hiện một số chính sách về bảo vệ và phát triển rừng trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang (được áp dụng thống nhất trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang sau sắp xếp đến khi ban hành văn bản mới).
Mức cấp kinh phí cho cộng đồng dân cư để bảo vệ rừng đặc dụng được quy định tại điểm b khoản 1 Điều 4 Nghị quyết số 26/2024/NQ-HĐND như sau: “1. Mức cấp kinh phí bảo vệ rừng đặc dụng
b) Cộng đồng dân cư, các đối tượng theo quy định tại khoản 2, khoản 3, khoản 4 Điều 8 Luật Lâm nghiệp được cấp kinh phí bảo vệ rừng theo các mức: 600.000 đồng/ha/năm trên tổng diện tích rừng được giao thuộc các xã khu vực II, khu vực III; 500.000 đồng/ha/năm trên tổng diện tích rừng được giao tại xã thuộc các khu vực còn lại”.
4. TÌNH HUỐNG 04: Mức cấp kinh phí khoanh nuôi xúc tiến tái sinh tự nhiên, khoanh nuôi xúc tiến tái sinh tự nhiên có trồng bổ sung thuộc quy hoạch rừng đặc dụng, rừng phòng hộ trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang
Hộ gia đình ông Thanh có diện tích rừng phòng hộ, gia đình ông được cấp kinh phí khoanh nuôi xúc tiến tái sinh tự nhiên, khoanh nuôi xúc tiến tái sinh tự nhiên có trồng bổ sung. Thấy hộ gia đình ông Thanh được cấp kinh phí, ông Thản là thành viên của hợp tác xã lâm nghiệp (nhà cùng xóm với ông Thanh) có đến hỏi ông Thanh xem ông có biết đối với diện tích rừng đặc dụng thì tỉnh Tuyên Quang có cấp kinh phí khoanh nuôi xúc tiến tái sinh tự nhiên, khoanh nuôi xúc tiến tái sinh tự nhiên có trồng bổ sung không, ông Thanh trả lời rằng không có, tỉnh Tuyên Quang chỉ cấp kinh phí đó cho diện tích rừng phòng hộ thôi.
Hỏi: Ý kiến ông Thanh là đúng hay sai? Tại sao?
Trả lời:
Ý kiến ông Thanh là sai, vì:
Ngày 26/12/2024, Hội đồng nhân dân tỉnh Tuyên Quang đã ban hành Nghị quyết số 26/2024/NQ-HĐND Quy định mức cấp kinh phí, mức hỗ trợ từ ngân sách nhà nước thực hiện một số chính sách về bảo vệ và phát triển rừng trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang (được áp dụng thống nhất trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang sau sắp xếp đến khi ban hành văn bản mới), Khoản 2 Điều 4 Nghị quyết số 26/2024/NQ-HĐND quy định như sau: “2. Mức cấp kinh phí khoanh nuôi xúc tiến tái sinh tự nhiên, khoanh nuôi xúc tiến tái sinh tự nhiên có trồng bổ sung thuộc quy hoạch rừng đặc dụng, rừng phòng hộ:
a) Khoanh nuôi xúc tiến tái sinh tự nhiên được cấp 1.000.000 đồng/ha/năm trong thời gian 6 năm.
b) Khoanh nuôi xúc tiến tái sinh tự nhiên có trồng bổ sung được cấp 2.000.000 đồng/ha/năm trong 3 năm đầu; 1.000.000 đồng/ha/năm trong 3 năm tiếp theo.
c) Chi phí lập hồ sơ lần đầu cho khoanh nuôi xúc tiến tái sinh tự nhiên là 50.000 đồng/ha; chi phí lập hồ sơ thiết kế, dự toán khoanh nuôi xúc tiến tái sinh tự nhiên có trồng bổ sung được cấp theo dự toán được phê duyệt; kinh phí quản lý, kiểm tra, nghiệm thu được cấp bằng 7% trên tổng kinh phí chi cho khoanh nuôi xúc tiến tái sinh tự nhiên, khoanh nuôi xúc tiến tái sinh tự nhiên có trồng bổ sung hằng năm”.
Theo đó, tỉnh Tuyên Quang cấp kinh phí khoanh nuôi xúc tiến tái sinh tự nhiên, khoanh nuôi xúc tiến tái sinh tự nhiên có trồng bổ sung thuộc quy hoạch rừng đặc dụng và rừng phòng hộ, mức cấp kinh phí là bằng nhau giữa 02 loại rừng này.
5. TÌNH HUỐNG 05: Mức đầu tư trồng rừng, nuôi dưỡng rừng tự nhiên, làm giàu rừng đặc dụng, rừng phòng hộ trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang
Trong buổi họp thôn K, ông Can có ý kiến, qua nghe các phương tiện thông tin đại chúng ông được biết tỉnh Tuyên Quang có chính sách về cấp kinh phí cho cộng đồng dân cư đầu tư trồng rừng, nuôi dưỡng rừng tự nhiên, làm giàu rừng đặc dụng, rừng phòng hộ, đồng thời đề nghị Trưởng thôn kiểm tra xem có phải có chính sách đó không để triển khai thực hiện trong thôn.
Hỏi: Có phải tỉnh Tuyên Quang có chính sách về cấp kinh phí cho cộng đồng dân cư đầu tư trồng rừng, nuôi dưỡng rừng tự nhiên, làm giàu rừng đặc dụng, rừng phòng hộ không, nếu có thì mức cấp kinh phí được quy định như thế nào?
Trả lời:
Tỉnh Tuyên Quang có chính sách về cấp kinh phí cho cộng đồng dân cư đầu tư trồng rừng, nuôi dưỡng rừng tự nhiên, làm giàu rừng đặc dụng, rừng phòng hộ, được quy định cụ thể tại Nghị quyết số 26/2024/NQ-HĐND, ngày 26/12/2024 của Hội đồng nhân dân tỉnh Tuyên Quang Quy định mức cấp kinh phí, mức hỗ trợ từ ngân sách nhà nước thực hiện một số chính sách về bảo vệ và phát triển rừng trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang (được áp dụng thống nhất trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang sau sắp xếp đến khi ban hành văn bản mới).
Mức cấp kinh phí cho cộng đồng dân cư đầu tư trồng rừng, nuôi dưỡng rừng tự nhiên, làm giàu rừng đặc dụng, rừng phòng hộ được quy định tại Khoản 3 Điều 4 Nghị quyết số 26/2024/NQ-HĐND, cụ thể như sau: “3. Mức đầu tư trồng rừng, nuôi dưỡng rừng tự nhiên, làm giàu rừng đặc dụng, rừng phòng hộ: Bằng 100% chi phí theo định mức kinh tế kỹ thuật, thiết kế, dự toán công trình lâm sinh được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt”.
6. TÌNH HUỐNG 06: Đối tượng được cấp kinh phí bảo vệ rừng phòng hộ trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang
Hộ gia đình ông Sủng được giao diện tích rừng phòng hộ, ông có đến nhà ông Sính (Trưởng thôn), đề nghị ông Sính báo cáo với cơ quan có thẩm quyền để cấp kinh phí bảo vệ rừng phòng hộ cho gia đình ông theo Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh. Nhận được kiến nghị của ông Sủng, ông Sính nói rằng Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh Tuyên Quang quy định chỉ cấp kinh phí bảo vệ rừng phòng hộ cho Ban quản lý rừng phòng hộ, không cấp kinh phí cho hộ gia đình, cá nhân.
Hỏi: Ý kiến của ông Sính là đúng hay sai, tại sao?
Trả lời:
Ý kiến của ông Sính là sai, vì:
Ngày 26/12/2024, Hội đồng nhân dân tỉnh Tuyên Quang đã ban hành Nghị quyết số 26/2024/NQ-HĐND Quy định mức cấp kinh phí, mức hỗ trợ từ ngân sách nhà nước thực hiện một số chính sách về bảo vệ và phát triển rừng trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang (được áp dụng thống nhất trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang sau sắp xếp đến khi ban hành văn bản mới), Khoản 4 Điều 4 Nghị quyết số 26/2024/NQ-HĐND quy định như sau: “4. Mức cấp kinh phí bảo vệ rừng phòng hộ:
a) Ban quản lý rừng phòng hộ, doanh nghiệp nhà nước, hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư và các đối tượng quy định tại khoản 3 và khoản 4 Điều 8 Luật Lâm nghiệp được cấp kinh phí bảo vệ rừng theo các mức: 600.000 đồng/ha/năm trên tổng diện tích rừng được giao tại xã khu vực II, khu vực III; 500.000 đồng/ha/năm trên tổng diện tích rừng được giao tại xã thuộc các khu vực còn lại”.
Theo quy định trên đối tượng được cấp kinh phí bảo vệ rừng phòng hộ bao gồm: Ban quản lý rừng phòng hộ, doanh nghiệp nhà nước, hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, đơn vị thuộc lực lượng vũ trang nhân dân được giao rừng, tổ chức khoa học và công nghệ, đào tạo, giáo dục nghề nghiệp về lâm nghiệp. Theo đó, hộ gia đình, cá nhân cũng thuộc đối tượng được cấp kinh phí bảo vệ rừng phòng hộ.
7. TÌNH HUỐNG 07: Đối tượng được hỗ trợ đầu tư trồng rừng sản xuất và phát triển lâm sản ngoài gỗ
Hộ gia đình ông Bảo là người dân tộc Kinh (thuộc diện hộ nghèo) có diện tích rừng sản xuất tại xã biên giới tỉnh Tuyên Quang. Ông Bảo có đến nhà ông Thành (Trưởng thôn) để hỏi xem hộ gia đình ông có thuộc đối tượng được hỗ trợ đầu tư trồng rừng sản xuất không. Ông Thành nói rằng hộ gia đình ông Bảo không thuộc đối tượng được hỗ trợ đầu tư trồng rừng sản xuất, vì theo quy định, Nhà nước chỉ hỗ trợ đối với hộ gia đình đồng bào dân tộc thiểu số thôi.
Hỏi: Ý kiến của ông Thành là đúng hay sai, tại sao?
Trả lời:
Ý kiến của ông Thành là sai, vì:
Ngày 24 tháng 5 năm 2024, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 58/2024/NĐ-CP về một số chính sách đầu tư trong lâm nghiệp. Khoản 1 Điều 14 Nghị định số 58/2024/NĐ-CP quy định như sau:
“Điều 14. Hỗ trợ đầu tư trồng rừng sản xuất và phát triển lâm sản ngoài gỗ
1. Đối tượng: chủ rừng là hộ gia đình người dân tộc Kinh thuộc diện hộ nghèo, hộ gia đình đồng bào dân tộc thiểu số, cộng đồng dân cư đang sinh sống ổn định tại xã biên giới, hải đảo, vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi theo quy định của Thủ tướng Chính phủ thực hiện trồng rừng sản xuất, trồng cây lâm sản ngoài gỗ trên diện tích đất được giao, được cho thuê thuộc quy hoạch đất rừng sản xuất”.
Theo quy định trên, đối tượng được hỗ trợ đầu tư trồng rừng sản xuất bao gồm chủ rừng là hộ gia đình người dân tộc Kinh thuộc diện hộ nghèo, hộ gia đình đồng bào dân tộc thiểu số, cộng đồng dân cư đang sinh sống ổn định tại xã biên giới, hải đảo, vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi. Theo đó, hộ gia đình ông Bảo là người dân tộc Kinh (thuộc diện hộ nghèo) cũng thuộc đối tượng được hỗ trợ đầu tư trồng rừng sản xuất.
8. TÌNH HUỐNG 08: Mức hỗ trợ đầu tư trồng rừng sản xuất và phát triển lâm sản ngoài gỗ trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang
Hộ gia đình ông Dự là người dân tộc thiểu số, sinh sống tại xã biên giới tỉnh Tuyên Quang, hộ gia đình ông có diện tích rừng sản xuất tại xã nơi hộ gia đình ông cư trú. Qua buổi nói chuyện với ông Sính (hàng xóm), thấy ông Sính nói tỉnh Tuyên Quang có chính sách hỗ trợ đầu tư trồng rừng sản xuất và phát triển lâm sản ngoài gỗ. Ông Dự băn khoăn không biết thông tin của ông Sính có đúng không.
Hỏi: Thông tin của ông Sính, tỉnh Tuyên Quang có chính sách hỗ trợ đầu tư trồng rừng sản xuất và phát triển lâm sản ngoài gỗ có đúng không, nếu có thì mức hỗ trợ được quy định như thế nào?
Trả lời:
Thông tin của ông Sính, tỉnh Tuyên Quang có chính sách hỗ trợ đầu tư trồng rừng sản xuất và phát triển lâm sản ngoài gỗ là chính xác, cụ thể:
Ngày 26/12/2024, Hội đồng nhân dân tỉnh Tuyên Quang đã ban hành Nghị quyết số 26/2024/NQ-HĐND Quy định mức cấp kinh phí, mức hỗ trợ từ ngân sách nhà nước thực hiện một số chính sách về bảo vệ và phát triển rừng trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang (được áp dụng thống nhất trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang sau sắp xếp đến khi ban hành văn bản mới), trong đó có quy định về mức hỗ trợ đầu tư trồng rừng sản xuất và phát triển lâm sản ngoài gỗ.
Về mức hỗ trợ, được quy định tại Khoản 7 Điều 4 Nghị quyết số 26/2024/NQ-HĐND quy định như sau:
- Hỗ trợ một lần 15.000.000 đồng/ha/chu kỳ để mua cây giống, vật tư, phân bón đối với trồng cây lấy gỗ, cây lâm sản ngoài gỗ theo chu kỳ kinh doanh của loài cây trồng.
- Hỗ trợ chi phí cho công tác khuyến lâm là 500.000 đồng/ha/4 năm (1 năm trồng và 3 năm chăm sóc).
- Hỗ trợ một lần toàn bộ chi phí khảo sát, thiết kế và chi phí quản lý, kiểm tra, nghiệm thu theo dự toán được duyệt”.
9. TÌNH HUỐNG 09: Mức hỗ trợ lãi suất vay tín dụng đầu tư trồng rừng gỗ lớn trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang
Hộ gia đình ông Dìn là chủ rừng trồng rừng gỗ lớn trên diện tích đất lâm nghiệp được giao. Để có kinh phí trồng rừng gỗ lớn, gia đình ông đã phải vay vốn của ngân hàng. Qua tìm hiểu ông Dìn được biết tỉnh Tuyên Quang có chính sách hỗ trợ lãi suất vay tín dụng đầu tư trồng rừng gỗ lớn, nhưng không biết mức hỗ trợ như thế nào.
Hỏi: Tỉnh Tuyên Quang có chính sách hỗ trợ lãi suất vay tín dụng đầu tư trồng rừng gỗ lớn với mức hỗ trợ như thế nào?
Trả lời:
Ngày 26/12/2024, Hội đồng nhân dân tỉnh Tuyên Quang đã ban hành Nghị quyết số 26/2024/NQ-HĐND Quy định mức cấp kinh phí, mức hỗ trợ từ ngân sách nhà nước thực hiện một số chính sách về bảo vệ và phát triển rừng trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang (được áp dụng thống nhất trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang sau sắp xếp đến khi ban hành văn bản mới), trong đó tại Khoản 8 Điều 4 Nghị quyết số 26/2024/NQ-HĐND quy định về mức hỗ trợ chủ rừng là doanh nghiệp, hộ gia đình, cá nhân trồng rừng gỗ lớn trên diện tích đất lâm nghiệp được giao, được thuê như sau: “8. Mức hỗ trợ lãi suất vay tín dụng đầu tư trồng rừng gỗ lớn: Ngân sách địa phương hỗ trợ kinh phí cho chủ rừng là hộ gia đình, cá nhân bằng 100% chênh lệch lãi suất cho vay thương mại đối với các dự án trồng rừng gỗ lớn của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam so với lãi suất cho vay tín dụng đầu tư của Nhà nước tính trên số vốn vay dư nợ thực tế tại thời điểm xem xét hỗ trợ”.
Theo đó, mức hỗ trợ bằng 100% chênh lệch lãi suất cho vay thương mại đối với các dự án trồng rừng gỗ lớn của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam so với lãi suất cho vay tín dụng đầu tư của Nhà nước tính trên số vốn vay dư nợ thực tế tại thời điểm xem xét hỗ trợ.
10. TÌNH HUỐNG 10: Mức kinh phí khoán bảo vệ rừng trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang
Hộ gia đình ông Thoan sinh sống tại xã khu vực II, gia đình ông được khoán bảo vệ 5,0 ha rừng phòng hộ tiếp giáp khu dân cư nơi gia đình ông sinh sống. Ông được Trưởng thôn thông báo, theo Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh Tuyên Quang, hộ gia đình ông sẽ được cấp kinh phí khoán bảo vệ rừng với số tiền là 500.000 đồng/ha/năm, bằng với mức cấp kinh phí khoán bảo vệ rừng đối với diện tích rừng tại xã thuộc khu vực I.
Hỏi: Thông báo của Trưởng thôn về mức cấp cấp kinh phí khoán bảo vệ rừng theo Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh Tuyên Quang có đúng không?
Trả lời:
Thông báo của Trưởng thôn về mức cấp cấp kinh phí khoán bảo vệ rừng theo Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh Tuyên Quang là chưa chính xác, vì:
Khoản 10 Điều 4 Nghị quyết số 26/2024/NQ-HĐND, ngày 26/12/2024 của Hội đồng nhân dân tỉnh Tuyên Quang Quy định mức cấp kinh phí, mức hỗ trợ từ ngân sách nhà nước thực hiện một số chính sách về bảo vệ và phát triển rừng trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang (được áp dụng thống nhất trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang sau sắp xếp đến khi ban hành văn bản mới) quy định về mức kinh phí khoán bảo vệ rừng như sau:
“10. Mức kinh phí khoán bảo vệ rừng: Mức kinh phí khoán bảo vệ rừng đặc dụng, rừng phòng hộ, rừng sản xuất là rừng tự nhiên từ ngân sách nhà nước: 600.000 đồng/ha/năm đối với diện tích rừng tại xã khu vực II, khu vực III; 500.000 đồng/ha/năm đối với diện tích rừng tại xã thuộc các khu vực còn lại”.
Theo đó, mức cấp kinh phí khoán bảo vệ rừng đối với diện tích rừng tại xã thuộc khu vực II là 600.000 đồng/ha/năm, cao hơn mức cấp kinh phí khoán bảo vệ rừng đối với diện tích rừng tại xã thuộc khu vực I.
11. TÌNH HUỐNG 11: Mức trợ cấp gạo bảo vệ và phát triển rừng trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang
Trong buổi họp thôn P, ngoài các nội dung đưa ra bàn, thống nhất trong Nhân dân, người dân trong thôn P còn sôi nổi thảo luận về chính sách của tỉnh Tuyên Quang về trợ cấp gạo bảo vệ và phát triển rừng, các ý kiến thảo luận chưa đến được hồi kết vì chưa biết được chính xác thời gian, mức trợ cấp là bao nhiêu.
Hỏi: Tỉnh Tuyên Quang quy định mức trợ cấp gạo bảo vệ và phát triển rừng như thế nào?
Trả lời:
Ngày 26/12/2024, Hội đồng nhân dân tỉnh Tuyên Quang đã ban hành Nghị quyết số 26/2024/NQ-HĐND Quy định mức cấp kinh phí, mức hỗ trợ từ ngân sách nhà nước thực hiện một số chính sách về bảo vệ và phát triển rừng trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang (được áp dụng thống nhất trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang sau sắp xếp đến khi ban hành văn bản mới), trong đó tại Khoản 11 Điều 4 Nghị quyết số 26/2024/NQ-HĐND quy định mức trợ cấp gạo bảo vệ và phát triển rừng là 15 kg gạo/khẩu/tháng, cụ thể theo các trường hợp:
- Mức trợ cấp gạo cho hộ gia đình thực hiện trồng rừng thay thế nương rẫy trong năm là 06 tháng/năm và tối đa không quá 450 kg/năm/hộ.
- Mức trợ cấp gạo cho hộ gia đình thực hiện bảo vệ và phát triển rừng trong năm là 04 tháng/năm và tối đa không quá 300 kg/năm/hộ.
- Đối với hộ gia đình thực hiện tất cả hoạt động trồng rừng thay thế nương rẫy và hoạt động bảo vệ và phát triển rừng, mức trợ cấp gạo cho hộ gia đình trong năm là 06 tháng/năm và tối đa không quá 450 kg/năm/hộ.
12. TÌNH HUỐNG 12: Đối tượng được trợ cấp gạo bảo vệ và phát triển rừng
Hộ gia đình ông Thành là người dân tộc kinh, không thuộc diện hộ nghèo, sinh sống tại xã khu vực II. Hộ gia đình ông có thực hiện trồng rừng thay thế nương rẫy. Ông Thành nghe nói tỉnh có chính sách trợ cấp gạo bảo vệ và phát triển rừng nên ông đã đến nhà ông Bình (Trưởng thôn), đề nghị ông Bình lập danh sách để đề nghị cơ quan có thẩm quyền trợ cấp gạo cho hộ gia đình ông. Ông Bình trả lời rằng hộ gia đình ông Thành không thuộc đối tượng được trợ cấp gạo bảo vệ và phát triển rừng.
Hỏi: Ông Bình trả lời như vậy là đúng hay sai, đối tượng nào được trợ cấp gạo bảo vệ và phát triển rừng?
Trả lời:
Ông Bình trả lời như vậy là đúng, hộ gia đình ông Thành không thuộc đối tượng được trợ cấp gạo bảo vệ và phát triển rừng, vì:
Khoản 1 Điều 21 Nghị định số 58/2024/NĐ-CP, ngày 24 tháng 5 năm 2024 của Chính phủ về một số chính sách đầu tư trong lâm nghiệp quy định về đối tượng và nội dung trợ cấp gạo bảo vệ và phát triển rừng gồm: “hộ gia đình nghèo, hộ gia đình đồng bào dân tộc thiểu số tại xã khu vực II và III thực hiện bảo vệ rừng, khoanh nuôi xúc tiến tái sinh có trồng bổ sung, trồng rừng phòng hộ, trồng rừng sản xuất và phát triển lâm sản ngoài gỗ, trồng rừng để thay đổi tập quán du canh du cư, thực hiện trồng rừng thay thế nương rẫy và đối tượng khác do Thủ tướng Chính phủ quyết định”.
Theo đó, hộ gia đình ông Thành là người dân tộc kinh, không thuộc diện hộ nghèo, sinh sống tại xã khu vực II nên không thuộc đối tượng được trợ cấp gạo bảo vệ và phát triển rừng.
13. TÌNH HUỐNG 13: Mức hỗ trợ đầu tư cơ sở sản xuất giống cây trồng lâm nghiệp trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang
Hộ gia đình ông Biên dự định xây dựng dự án đầu tư cơ sở sản xuất giống cây trồng lâm nghiệp. Ngày 01/10/1025 ông đã đến Ủy ban nhân dân xã hỏi xem tỉnh Tuyên Quang có chính sách gì hỗ trợ để ông xây dựng dự án không. Công chức Phòng Kinh tế của xã trả lời ông rằng, hiện tại tỉnh Tuyên Quang không có chính sách đầu tư cơ sở sản xuất giống cây trồng lâm nghiệp.
Hỏi: Trả lời của công chứng Phòng Kinh tế, Ủy ban nhân dân xã là đúng hay sai, tại sao?
Trả lời:
Trả lời của công chứng Phòng Kinh tế, Ủy ban nhân dân xã là sai, vì:
Ngày 26/12/2024, Hội đồng nhân dân tỉnh Tuyên Quang đã ban hành Nghị quyết số 26/2024/NQ-HĐND Quy định mức cấp kinh phí, mức hỗ trợ từ ngân sách nhà nước thực hiện một số chính sách về bảo vệ và phát triển rừng trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang (được áp dụng thống nhất trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang sau sắp xếp đến khi ban hành văn bản mới). Khoản 12 Điều 4 Nghị quyết số 26/2024/NQ-HĐND quy định như sau:
“12. Hỗ trợ đầu tư cơ sở sản xuất giống cây trồng lâm nghiệp: Hỗ trợ 50% tổng mức đầu tư đối với một dự án hoặc công trình đầu tư cơ sở sản xuất giống cây trồng lâm nghiệp, cụ thể theo các mức sau:
a) Không quá 55.000.000 đồng/ha đối với trường hợp xây dựng rừng giống trồng mới có diện tích từ 2,0 ha trở lên, vườn giống trồng mới có diện tích từ 1,0 ha trở lên.
b) Không quá 25.000.000 đồng/ha đối với trường hợp xây dựng rừng giống chuyển hóa có diện tích từ 1,0 ha trở lên, vườn cây lâm nghiệp đầu dòng có diện tích từ 500 m2.
c) Không quá 5.000.000.000 đồng đối với một dự án hoặc công trình xây dựng trung tâm sản xuất giống cây rừng chất lượng cao có quy mô sản xuất tối thiểu 01 triệu cây/năm.
d) Không quá 300.000.000 đồng đối với một dự án hoặc công trình xây dựng mới vườn ươm giống cây lâm nghiệp bằng phương pháp nuôi cấy mô với diện tích đất xây dựng vườn ươm tối thiểu 0,5 ha”.
Theo đó, tỉnh Tuyên Quang có chính sách hỗ trợ tổ chức, hộ gia đình, cá nhân đầu tư sản xuất giống cây trồng lâm nghiệp theo các mức hỗ trợ nêu trên.
14. TÌNH HUỐNG 14: Mức hỗ trợ trồng cây phân tán trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang
Hộ gia đình ông Toản có diện tích đất rộng 6,0 ha, ông Toản dự định trồng cây phân tán trên diện tích đất đó. Để có kinh phí mua cây giống ông đã đến gặp ông Tính, Chi hội trưởng chi hội Nông dân để đề nghị vay vốn tín chấp. Thấy vậy, ông Tính bảo ông Toản không cần phải vay vốn để mua cây giống mà tỉnh đã có chính sách hỗ trợ cho đối tượng như gia đình ông kinh phí để trồng cây phân tán, mức kinh phí hỗ trợ tính theo diện tích đất đủ để mua cây giống.
Hỏi: Có phải tỉnh Tuyên Quang có chính sách hỗ trợ trồng cây phân tán không, mức hỗ trợ được quy định như thế nào?
Trả lời:
Tỉnh Tuyên Quang có chính sách hỗ trợ trồng cây phân tán, được quy định tại Nghị quyết số 26/2024/NQ-HĐND, ngày 26/12/2024 của Hội đồng nhân dân tỉnh Tuyên Quang Quy định mức cấp kinh phí, mức hỗ trợ từ ngân sách nhà nước thực hiện một số chính sách về bảo vệ và phát triển rừng trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang (được áp dụng thống nhất trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang sau sắp xếp đến khi ban hành văn bản mới), cụ thể:
Khoản 13 Điều 4 Nghị quyết số 26/2024/NQ-HĐND quy định mức hỗ trợ trồng cây phân tán là 15.000.000 đồng/ha cây phân tán (quy đổi 1.000 cây/ha) để mua cây giống, phân bón và chi phí một phần nhân công trồng, chăm sóc; tổ chức các hoạt động quản lý, kiểm tra, giám sát thực hiện trồng cây phân tán.
15. TÌNH HUỐNG 15: Mức hỗ trợ kinh phí bảo vệ rừng sản xuất là rừng tự nhiên trong thời gian đóng cửa rừng trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang
Trong một buổi họp thôn M, ông Sủng có nói với ông Sính, theo như ông được biết thì tỉnh Tuyên Quang có chính sách hỗ trợ kinh phí bảo vệ rừng sản xuất là rừng tự nhiên trong thời gian đóng cửa rừng, chính sách này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh Tuyên Quang ban hành từ thời điểm chưa hợp nhất tỉnh, nay vẫn được áp dụng thống nhất trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang sau hợp nhất. Thấy ông Sủng nói vậy, ông Sính đã đề nghị ông Toản – Trưởng thôn hỏi xem có phải tỉnh Tuyên Quang có chính sách đó không.
Hỏi: Có phải tỉnh Tuyên Quang có chính sách hỗ trợ kinh phí bảo vệ rừng sản xuất là rừng tự nhiên trong thời gian đóng cửa rừng, mức hỗ trợ được quy định như thế nào?
Trả lời:
Tỉnh Tuyên Quang có chính sách hỗ trợ kinh phí bảo vệ rừng sản xuất là rừng tự nhiên trong thời gian đóng cửa rừng, được quy định tại Nghị quyết số 26/2024/NQ-HĐND, ngày 26/12/2024 của Hội đồng nhân dân tỉnh Tuyên Quang Quy định mức cấp kinh phí, mức hỗ trợ từ ngân sách nhà nước thực hiện một số chính sách về bảo vệ và phát triển rừng trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang (được áp dụng thống nhất trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang sau sắp xếp đến khi ban hành văn bản mới).
Mức kinh phí hỗ trợ được quy định tại Khoản 5 Điều 4 Nghị quyết số 26/2024/NQ-HĐND, như sau:
“5. Mức hỗ trợ kinh phí bảo vệ rừng sản xuất là rừng tự nhiên trong thời gian đóng cửa rừng:
a) Ban quản lý rừng đặc dụng, Ban quản lý rừng phòng hộ, Ủy ban nhân dân cấp xã đang quản lý rừng chưa giao, chưa cho thuê được hỗ trợ theo các mức: 180.000 đồng/ha/năm trên tổng diện tích rừng được giao tại xã khu vực II, khu vực III; 150.000 đồng/ha/năm trên tổng diện tích rừng được giao tại xã thuộc các khu vực còn lại.
b) Doanh nghiệp nhà nước được Nhà nước giao rừng sản xuất là rừng tự nhiên trước ngày 01 tháng 01 năm 2019, hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, các đối tượng khác theo quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 8 Luật Lâm nghiệp được hỗ trợ theo các mức: 600.000 đồng/ha/năm trên tổng diện tích rừng được giao tại xã khu vực II, khu vực III; 500.000 đồng/ha/năm trên tổng diện tích rừng được giao tại xã thuộc các khu vực còn lại.
c) Chi phí để Ủy ban nhân dân cấp xã lập hồ sơ bảo vệ rừng lần đầu đối với hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư là 50.000 đồng/ha; kinh phí quản lý, kiểm tra, nghiệm thu là 7% trên tổng kinh phí chi cho bảo vệ rừng hằng năm”./.
NGƯỜI BIÊN SOẠN: Vũ Thị Minh Hiền