1. TÌNH HUỐNG 01: Khái niệm “Cư dân biên giới” thuộc đối tượng áp dụng của Nghị định về hoạt động thương mại biên giới
Bà Biền thường trú tại xã Thanh Thủy, tỉnh Tuyên Quang, có hoạt động mua bán, trao đổi hàng hóa tại khu vực biên giới. Qua nghe các phương tiện truyền thông bà được biết Chính phủ có ban hành Nghị định quy định về hoạt động thương mại biên giới, nhưng bà không biết bà có phải là “Cư dân biên giới” và thuộc đối tượng áp dụng của Nghị định này không.
Hỏi:“Cư dân biên giới” thuộc đối tượng áp dụng của Nghị định về hoạt động thương mại biên giới được hiểu như thế nào? Bà Biền có phải là “Cư dân biên giới” không?
Trả lời:
Ngày 23/11/2018, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 14/2018/NĐ-CP Quy định chi tiết về hoạt động thương mại biên giới (được sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định số 122/2024/NĐ-CP, ngày 04/10/2024 của Chính phủ). Khoản 3 Điều 3 Nghị định số 14/2018/NĐ-CP (đã được sửa đổi, bổ sung) giải thích khái niệm “Cư dân biên giới” thuộc đối tượng áp dụng của Nghị định như sau:
“3. Cư dân biên giới thuộc đối tượng áp dụng của Nghị định này là công dân Việt Nam có nơi thường trú tại xã, phường, thị trấn hoặc đơn vị hành chính tương đương có một phần địa giới hành chính trùng với đường biên giới quốc gia trên đất liền”.
Theo quy định trên, bà Biền thường trú tại xã Thanh Thủy, tỉnh Tuyên Quang (là xã có một phần địa giới hành chính trùng với đường biên giới quốc gia trên đất liền với nước Cộng hòa nhân dân Trung Hoa”, do đó bà Biền là “Cư dân biên giới” và thuộc đối tượng áp dụng của Nghị định về hoạt động thương mại biên giới.
2. TÌNH HUỐNG 02: Khái niệm “Chợ biên giới” theo quy định của Nghị định về hoạt động thương mại biên giới
Bà Bình và bà Thương có hoạt động mua bán, trao đổi hàng hóa tại khu vực biên giới với nước Cộng hòa nhân dân Trung Hoa. Ngồi nói chuyện với nhau hai bà bảo không biết theo quy định của Nghị định về hoạt động thương mại biên giới thì khái niệm “Chợ biên giới” được hiểu như thế nào.
Hỏi: Nghị định về hoạt động thương mại biên giới giải thích như thế nào về khái niệm “Chợ biên giới”?
Trả lời:
Ngày 23/11/2018, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 14/2018/NĐ-CP Quy định chi tiết về hoạt động thương mại biên giới (được sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định số 122/2024/NĐ-CP, ngày 04/10/2024 của Chính phủ). Khoản 4 Điều 3 Nghị định số 14/2018/NĐ-CP (đã được sửa đổi, bổ sung) giải thích khái niệm “Chợ biên giới” như sau:
“4. Chợ biên giới bao gồm chợ hoặc khu, điểm chợ biên giới, chợ cửa khẩu và chợ trong khu kinh tế cửa khẩu nằm trên địa bàn xã, phường, thị trấn hoặc khu vực hành chính tương đương có một phần địa giới hành chính trùng với biên giới quốc gia trên đất liền, đồng thời có hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu, mua bán, trao đổi hàng hóa của thương nhân và cư dân biên giới”.
3. TÌNH HUỐNG 03: Phương thức thanh toán trong hoạt động thương mại biên giới
Hợp tác xã nông nghiệp Q thực hiện hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu hoa quả qua biên giới nước Cộng hòa nhân dân Trung Hoa. Hợp tác xã nông nghiệp Q dự kiến phương thức thanh toán trong mua bán, xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa bằng hình thức “tiền mặt”.
Hỏi: Hợp tác xã nông nghiệp Q có được thanh toán bằng hình thức “tiền mặt” trong mua bán, xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa qua biên giới không?
Trả lời:
Khoản 2 Điều 4 Nghị định số 14/2018/NĐ-CP, ngày 23/11/2018 của Chính phủ Quy định chi tiết về hoạt động thương mại biên giới (được sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định số 122/2024/NĐ-CP, ngày 04/10/2024 của Chính phủ) quy định về phương thức thanh toán trong hoạt động thương mại biên giới như sau:
“2. Phương thức thanh toán
a) Thanh toán qua ngân hàng;
b) Thanh toán bù trừ giữa hàng hoá, dịch vụ xuất khẩu với hàng hoá, dịch vụ nhập khẩu (phần chênh lệch thanh toán qua ngân hàng);
c) Thanh toán bằng tiền mặt chỉ áp dụng đối với hoạt động mua bán, trao đổi hàng hóa của cư dân biên giới.”
Theo quy định trên, thanh toán bằng tiền mặt chỉ áp dụng đối với hoạt động mua bán, trao đổi hàng hóa của cư dân biên giới, do đó, hoạt động mua bán, xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa qua biên giới của Hợp tác xã Q không được thanh toán bằng phương thức “tiền mặt”.
4. TÌNH HUỐNG 04: Hình thức thỏa thuận trong hoạt động mua bán, trao đổi hàng hóa qua biên giới của thương nhân
Ông Bính là chủ hộ kinh doanh, có hoạt động trao đổi hàng hóa qua biên giới nước Cộng hòa nhân dân Trung Hoa. Trong quá trình thỏa thuận mua bán hàng hóa có khi thì ông lập hợp đồng mua bán, có khi thì ông chỉ lập bảng kê mua bán. Ông không biết hình thức thỏa thuận mua bán của mình như vậy có đúng không, pháp luật quy định như thế nào về hình thức thỏa thuận trong hoạt động mua bán, trao đổi hàng hóa qua biên giới.
Hỏi: Pháp luật quy định như thế nào về hình thức thỏa thuận trong hoạt động mua bán, trao đổi hàng hóa qua biên giới của thương nhân?
Trả lời:
Ngày 23/11/2018, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 14/2018/NĐ-CP Quy định chi tiết về hoạt động thương mại biên giới (được sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định số 122/2024/NĐ-CP, ngày 04/10/2024 của Chính phủ). Theo quy định tại Điều 9 Nghị định số 14/2018/NĐ-CP (đã được sửa đổi, bổ sung), hình thức thỏa thuận trong hoạt động mua bán, trao đổi hàng hóa qua biên giới của thương nhân được thực hiện như sau:
- Hoạt động mua bán, trao đổi hàng hóa qua biên giới của thương nhân được thực hiện trên cơ sở thỏa thuận giữa thương nhân Việt Nam với thương nhân hoặc cá nhân của nước có chung biên giới bằng một trong các hình thức sau: (1) Hợp đồng bằng văn bản; (2) Trường hợp không xác lập hợp đồng bằng văn bản thì thương nhân phải lập bảng kê hàng hóa mua bán, trao đổi qua biên giới. Thương nhân Việt Nam ký tên, đóng dấu và tự chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính xác thực của bảng kê, có giá trị pháp lý tương đương hợp đồng.
- Bảng kê mua bán, trao đổi hàng hóa qua biên giới của thương nhân thực hiện theo mẫu quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định số 14/2018/NĐ-CP (đã được sửa đổi, bổ sung).
5. TÌNH HUỐNG 05: Chính sách thuế, phí và lệ phí đối với hoạt động mua bán, trao đổi hàng hóa qua biên giới
Ông Hoàn là Giám đốc Hợp tác xã M. Hợp tác xã M hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp, có hoạt động trao đổi hàng hóa qua biên giới nước Cộng hòa nhân dân Trung Hoa. Trong một lần ngồi nói chuyện với ông Thanh, là Giám đốc một công ty cũng có hoạt động trao đổi hàng hóa qua biên giới, ông Hoàn có hỏi ông Thanh về sách thuế, phí và lệ phí theo quy định của pháp luật Việt Nam đối với hoạt động trao đổi hàng hóa qua biên giới, ông Thanh nói, ông chỉ biết rằng thương nhân hoạt động mua bán, trao đổi hàng hóa qua biên giới phải thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ về thuế, phí, lệ phí theo quy định của pháp luật, còn quy định cụ thể như thế nào thì ông không rõ.
Hỏi: Pháp luật quy định như thế nào về chính sách thuế, phí và lệ phí đối với hoạt động mua bán, trao đổi hàng hóa qua biên giới của thương nhân?
Trả lời:
Ngày 23/11/2018, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 14/2018/NĐ-CP Quy định chi tiết về hoạt động thương mại biên giới (được sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định số 122/2024/NĐ-CP, ngày 04/10/2024 của Chính phủ). Điều 10 Nghị định số 14/2018/NĐ-CP (đã được sửa đổi, bổ sung) quy định về chính sách thuế, phí và lệ phí hoạt động mua bán, trao đổi hàng hóa qua biên giới của thương nhân như sau:
“Điều 10. Chính sách thuế, phí và lệ phí
1. Thương nhân hoạt động mua bán, trao đổi hàng hóa qua biên giới phải thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ về thuế, phí, lệ phí theo quy định của pháp luật.
2. Hàng hóa mua bán, trao đổi qua biên giới được hưởng ưu đãi theo quy định của pháp luật và các điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
3. Hàng hóa xuất khẩu dưới hình thức mua bán, trao đổi hàng hóa qua biên giới của thương nhân quy định tại Nghị định này được hoàn thuế giá trị gia tăng theo quy định của pháp luật.
4. Thuế, phí và lệ phí trong hoạt động mua bán, trao đổi hàng hóa qua biên giới của thương nhân được thực hiện theo quy định của pháp luật”.
6. TÌNH HUỐNG 06: xuất nhập cảnh người và phương tiện của Việt Nam trong hoạt động mua bán, trao đổi hàng hóa qua biên giới
Bà Mây dự kiến tham gia hoạt động trao đổi hàng hóa qua biên giới nước Cộng hòa nhân dân Trung Hoa. Bà muốn biết khi xuất cảnh, nhập cảnh người và phương tiện qua biên giới thì phải đáp ứng những yêu cầu nào.
Hỏi: Pháp luật quy định như thế nào về việc xuất nhập cảnh người và phương tiện của Việt Nam khi tham gia hoạt động mua bán, trao đổi hàng hóa qua biên giới?
Trả lời:
Ngày 23/11/2018, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 14/2018/NĐ-CP Quy định chi tiết về hoạt động thương mại biên giới (được sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định số 122/2024/NĐ-CP, ngày 04/10/2024 của Chính phủ). Điều 21 Nghị định số 14/2018/NĐ-CP (đã được sửa đổi, bổ sung) quy định về xuất nhập cảnh người và phương tiện của Việt Nam như sau:
“1. Chủ hàng hoặc người được chủ hàng ủy quyền, chủ phương tiện, người điều khiển phương tiện vận tải hàng hóa, nhân viên phục vụ trên xe, tàu, thuyền là công dân Việt Nam thực hiện theo quy định của điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên và Luật Xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam số 49/2019/QH14 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 23/2023/QH15.
Riêng người điều khiển phương tiện, ngoài giấy tờ quy định nêu trên còn phải có giấy phép điều khiển phương tiện phù hợp với loại phương tiện điều khiểnRiêng người điều khiển phương tiện, ngoài giấy tờ quy định nêu trên còn phải có giấy phép điều khiển phương tiện phù hợp với loại phương tiện điều khiển.
2. Chủ phương tiện, người điều khiển phương tiện vận tải hàng hóa khi vào các địa điểm tại khu vực biên giới phải xuất trình hoặc nộp các giấy tờ theo quy định của pháp luật hiện hành.
3. Phương tiện, người điều khiển phương tiện vận tải hàng hóa và chủ thể kinh doanh của Việt Nam được đi qua các cửa khẩu, lối mở biên giới quy định tại Nghị định này để ra hoặc vào chợ biên giới của nước có chung đường biên giới, phải chịu sự kiểm tra, kiểm soát của các lực lượng quản lý chuyên ngành tại cửa khẩu, lối mở biên giới.
4. Việc quản lý phương tiện của Việt Nam xuất nhập cảnh qua biên giới để giao nhận hàng hóa ngay tại khu vực cửa khẩu, lối mở biên giới sau đó quay lại trong ngày và phương tiện vận tải của cá nhân, tổ chức ở khu vực biên giới thường xuyên qua lại biên giới thực hiện theo quy định pháp luật.
5. Người và phương tiện vận tải hàng hóa quy định tại Điều này có nhu cầu đi vào điểm chuyển tải hàng hóa được quy định tại Hiệp định vận tải giữa Chính phủ Việt Nam và các nước có chung biên giới để giao nhận hàng hóa thì phải thực hiện theo các quy định của Hiệp định, Nghị định thư và các văn bản thỏa thuận khác đã ký kết giữa nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và các nước có chung biên giới về xuất nhập cảnh và vận tải hàng hóa”.
7. TÌNH HUỐNG 07: Chủ thể hoạt động mua bán, trao đổi hàng hóa tại chợ biên giới
Trong một buổi sinh hoạt chi hội phụ nữ, lúc giải lao các chị em có nói chuyện về việc mua bán, trao đổi hàng hóa tại chợ biên giới. Chị Liên thì nói rằng bất kể ai cũng có thể mua bán hàng hóa tại chợ biên giới, còn chị Hải lại cho rằng chỉ có một số chủ thể mới được mua bán, trao đổi hàng hóa tại chợ biên giới.
Hỏi: Ý kiến của chị Liên hay chị Hải là đúng, pháp luật quy định như thế nào về chủ thể hoạt động mua bán, trao đổi hàng hóa tại chợ biên giới?
Trả lời:
Ý kiến của chị Hải là đúng, vì:
Điều 16 Nghị định số 14/2018/NĐ-CP, ngày 23/11/2018 của Chính phủ Quy định chi tiết về hoạt động thương mại biên giới (được sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định số 122/2024/NĐ-CP, ngày 04/10/2024 của Chính phủ) quy định về chủ thể hoạt động mua bán, trao đổi hàng hóa tại chợ biên giới như sau:
“Điều 16. Chủ thể hoạt động mua bán, trao đổi hàng hóa tại chợ biên giới
1. Thương nhân, công dân mang quốc tịch Việt Nam đã đăng ký cư trú tại khu vực biên giới.
2. Thương nhân, công dân mang quốc tịch của nước có chung đường biên giới, có Hộ chiếu hoặc các giấy tờ có giá trị thay thế hộ chiếu và thị thực, trừ trường hợp được miễn thị thực, còn giá trị sử dụng theo điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên và Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam số 47/2014/QH13 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 51/2019/QH14 và Luật số 23/2023/QH15; thương nhân, hộ kinh doanh, cá nhân có đăng ký kinh doanh của nước có chung đường biên giới đã được cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh theo quy định pháp luật của nước có chung đường biên giới.
3. Thương nhân, hộ kinh doanh, cá nhân có đăng ký kinh doanh của nước có chung biên giới chỉ được phép mua bán, trao đổi hàng hóa tại chợ biên giới và phải thực hiện theo các quy định của pháp luật Việt Nam”.
Theo đó, không phải bất kể ai cũng có thể mua bán hàng hóa tại chợ biên giới, mà chỉ có những chủ thể nhất định như quy định ở trên mới được hoạt động mua bán, trao đổi hàng hóa tại chợ biên giới.
8. TÌNH HUỐNG 08: Kiểm dịch đối với hàng hóa mua bán, trao đổi tại chợ biên giới
Anh Biền là chủ hộ kinh doanh, đã được cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh theo quy định. Anh dự kiến tham gia hoạt động mua bán, trao đổi tại chợ biên giới. Trong lúc mua hàng chuẩn bị cho chuyến hàng đầu tiên trao đổi tại chợ biên giới, anh Biền có nói với chị Bắc rằng số lượng hàng anh mua để mang đi trao đổi, mua bán tại chợ biên giới sẽ không phải thực hiện kiểm dịch, không phải kiểm tra, kiểm soát về chất lượng, an toàn thực phẩm.
Hỏi: Ý kiến của anh Biền có đúng không, hàng hóa mua bán, trao đổi tại chợ biên giới có phải kiểm dịch không?
Trả lời:
Ý kiến của anh Biền là sai, vì:
Điều 19 Nghị định số 14/2018/NĐ-CP, ngày 23/11/2018 của Chính phủ Quy định chi tiết về hoạt động thương mại biên giới (được sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định số 122/2024/NĐ-CP, ngày 04/10/2024 của Chính phủ) quy định về kiểm dịch đối với hàng hóa mua bán, trao đổi tại chợ biên giới như sau:
“1. Hàng hóa mua bán, trao đổi tại chợ biên giới thuộc đối tượng phải kiểm dịch y tế, kiểm dịch động vật, thực vật, thủy sản theo quy định của pháp luật về kiểm dịch y tế, kiểm dịch động vật, thực vật, thủy sản.
2. Hàng hóa mua bán, trao đổi tại chợ biên giới phải kiểm tra, kiểm soát về chất lượng, an toàn thực phẩm.
3. Khi hàng hóa được nhập khẩu từ nước có chung biên giới đưa vào chợ biên giới phải thực hiện kiểm dịch với cơ quan kiểm dịch tại cửa khẩu biên giới nơi hàng hóa nhập khẩu. Hàng hóa xuất khẩu từ chợ biên giới sang nước có chung biên giới thực hiện kiểm dịch theo quy định của pháp luật”.
Theo đó, hàng hóa mua bán, trao đổi tại chợ biên giới phải thực hiện kiểm dịch, phải kiểm tra, kiểm soát về chất lượng, an toàn thực phẩm theo quy định.
9. TÌNH HUỐNG 09: Hàng hóa được mua bán, trao đổi tại chợ biên giới
Bà Thoan là chủ hộ kinh doanh, có đăng ký kinh doanh mua bán, trao đổi hàng hóa tại chợ biên giới. Để việc kinh doanh được thực hiện theo đúng quy định của pháp luật, bà Thoan muốn biết theo quy định của pháp luật thì hàng hóa nào được mua bán, trao đổi tại chợ biên giới.
Hỏi: Pháp luật quy định như thế nào về hàng hóa được mua bán, trao đổi tại chợ biên giới?
Trả lời:
Ngày 23/11/2018, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 14/2018/NĐ-CP Quy định chi tiết về hoạt động thương mại biên giới (được sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định số 122/2024/NĐ-CP, ngày 04/10/2024 của Chính phủ). Điều 18 Nghị định số 14/2018/NĐ-CP (đã được sửa đổi, bổ sung) quy định về hàng hóa được mua bán, trao đổi tại chợ biên giới như sau:
- Hàng hóa được mua bán, trao đổi tại chợ biên giới phải là hàng hóa được phép lưu thông trên thị trường Việt Nam theo các quy định của pháp luật.
- Hàng hóa mua bán, trao đổi qua biên giới để kinh doanh tại chợ biên giới phải tuân thủ các quy định của Nghị định này.
10. TÌNH HUỐNG 10: Thuế đối với hàng hóa mua bán, trao đổi của cư dân biên giới
Bà Nhinh, thường trú tại xã Thanh Thuỷ, tỉnh Tuyên Quang, có rủ bà Bình là người cùng thôn qua cửa khẩu để mua hàng hoá về phục vụ nhu cầu tiêu dùng của gia đình. Thấy bà Nhinh rủ vậy, bà Bình nhất trí và nói rằng, mua hàng ở đó giá cũng rẻ nhưng phải nộp thuế cao, còn bà Nhinh thì bảo hình như là không phải nộp thuế.
Hỏi: Pháp luật quy định như thế nào về thuế đối với hàng hóa mua bán, trao đổi của cư dân biên giới?
Trả lời:
Ngày 23/11/2018, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 14/2018/NĐ-CP Quy định chi tiết về hoạt động thương mại biên giới (được sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định số 122/2024/NĐ-CP, ngày 04/10/2024 của Chính phủ). Điều 13 Nghị định số 14/2018/NĐ-CP (đã được sửa đổi, bổ sung) quy định về thuế đối với hàng hóa mua bán, trao đổi của cư dân biên giới như sau:
- Cư dân biên giới mua bán, trao đổi hàng hóa thuộc Danh mục hàng hóa mua bán, trao đổi của cư dân biên giới do Bộ Công Thương ban hành thì được hưởng định mức miễn thuế theo quy định tại Phụ lục V Nghị định số 134/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 9 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu.
- Phần giá trị hàng hóa vượt định mức quy định tại Danh mục hàng hóa mua bán, trao đổi của cư dân biên giới do Bộ Công Thương ban hành phải chịu thuế nhập khẩu và các loại thuế, phí khác (nếu có) theo quy định của pháp luật./.
NGƯỜI BIÊN SOẠN: Vũ Thị Minh Hiền