10 TÌNH HUỐNG PHÁP LUẬT VỀ CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ HỌC TẬP

15/12/2025 - 11:07
309

1. TÌNH HUỐNG 01: Chính sách hỗ trợ tiền ăn trưa đối với trẻ em nhà trẻ bán trú

Vợ chồng chị Mây có 02 con nhỏ, cháu lớn 3 tuổi, cháu bé 1 tuổi, đều đang đi nhà trẻ tại trường mầm non của xã Hồ Thầu, tỉnh Tuyên Quang. Qua các phương tiện thông tin truyền thông chị được biết Nhà nước có chính sách hỗ trợ tiền ăn trưa đối với trẻ em nhà trẻ bán trú, nhưng không biết điều kiện như thế nào mới được hỗ trợ và mức hỗ trợ như thế nào.

Hỏi: Nhà nước có chính sách hỗ trợ tiền ăn trưa đối với trẻ em nhà trẻ bán trú không? Nếu có thì điều kiện và mức hỗ trợ như thế nào?

Trả lời: 

Nhà nước có chính sách hỗ trợ tiền ăn trưa đối với trẻ em nhà trẻ bán trú, cụ thể.

Ngày 12/3/2025, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 66/2025/NĐ-CP Quy định chính sách cho trẻ em nhà trẻ, học sinh, học viên ở vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi, vùng bãi ngang, ven biển và hải đảo và cơ sở giáo dục có trẻ em nhà trẻ, học sinh hưởng chính sách, trong đó quy định cụ thể về điều kiện và mức hỗ trợ tiền ăn trưa đối với trẻ em nhà trẻ bán trú. Theo đó:

- Về điều kiện: Khoản 1 Điều 4 Nghị định số 66/2025/NĐ-CP quy định trẻ em nhà trẻ bán trú phải đảm bảo một trong các điều kiện sau:

+ Trẻ em nhà trẻ thường trú tại xã, thôn đặc biệt khó khăn đang học tại cơ sở giáo dục mầm non công lập thuộc xã khu vực III, khu vực II, khu vực I, xã có thôn đặc biệt khó khăn vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi, xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang, ven biển và hải đảo;

+ Trẻ em nhà trẻ người dân tộc thiểu số thường trú tại xã khu vực II, khu vực I vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi đang học tại cơ sở giáo dục mầm non công lập thuộc xã khu vực III, khu vực II, khu vực I, xã có thôn đặc biệt khó khăn vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi, xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang, ven biển và hải đảo thuộc một trong các trường hợp sau: (1) Trẻ em thuộc hộ nghèo theo chuẩn nghèo đa chiều theo quy định của Chính phủ; (2) Trẻ em không có nguồn nuôi dưỡng được quy định tại khoản 1 Điều 5 Nghị định số 20/2021/NĐ-CP ngày 15 tháng 3 năm 2021 của Chính phủ quy định chính sách trợ giúp xã hội đối với đối tượng bảo trợ xã hội; (3) Trẻ em là con liệt sĩ, con Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân, con thương binh, con người hưởng chính sách như thương binh, con bệnh binh, con đối tượng chính sách khác theo quy định tại Pháp lệnh Ưu đãi người có công với cách mạng (nếu có); (4) Trẻ em khuyết tật học hòa nhập.

- Về mức hỗ trợ: Khoản 1 Điều 6 Nghị định số 66/2025/NĐ-CP quy định mỗi trẻ em nhà trẻ được hỗ trợ mỗi tháng là 360.000 đồng và được hưởng không quá 9 tháng/năm học.

2. TÌNH HUỐNG 02: Chính sách hỗ trợ đối với học sinh bán trú

Vợ chồng anh Sính là người dân tộc thiểu số, sinh sống tại thôn đặc biệt khó khăn của tỉnh Tuyên Quang. Vợ chồng anh có 2 cháu đang học trung học cơ sở, do nhà ở xa trường nên vợ chồng anh gửi con lên ở nhờ nhà anh trai. Khi đưa con lên nhà anh trai để gửi anh Sính có nghe anh trai nói Nhà nước có chính sách hỗ trợ đối với học sinh bán trú, tuy nhiên điều kiện như thế nào thì được hỗ trợ và mức hỗ trợ như thế nào thì anh không được biết.

Hỏi: Nhà nước có chính sách hỗ trợ cho học sinh bán trú không? Nếu có thì điều kiện và mức hỗ trợ như thế nào?

Trả lời: 

Nhà nước có chính sách hỗ trợ cho học sinh bán trú, cụ thể.

Ngày 12/3/2025, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 66/2025/NĐ-CP Quy định chính sách cho trẻ em nhà trẻ, học sinh, học viên ở vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi, vùng bãi ngang, ven biển và hải đảo và cơ sở giáo dục có trẻ em nhà trẻ, học sinh hưởng chính sách, trong đó quy định cụ thể về điều kiện và mức hỗ trợ cho học sinh bán trú. Theo đó:

- Về điều kiện: Khoản 2 Điều 4 Nghị định số 66/2025/NĐ-CP quy định học sinh bán trú phải đảm bảo một trong các điều kiện sau:

+ Học sinh tiểu học và học sinh trung học cơ sở đang học tại cơ sở giáo dục phổ thông (hoặc điểm trường) thuộc xã khu vực III, khu vực II, khu vực I, xã có thôn đặc biệt khó khăn vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi, các xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang, ven biển và hải đảo, nhà ở xa trường từ 4 km trở lên đối với học sinh tiểu học và từ 7 km trở lên đối với học sinh trung học cơ sở, hoặc địa hình cách trở, giao thông đi lại khó khăn phải qua biển, hồ, sông, suối, qua đèo, núi cao, qua vùng sạt lở đất, đá, thuộc một trong các trường hợp sau: (1) Bản thân và bố hoặc mẹ hoặc người giám hộ thường trú tại xã, thôn đặc biệt khó khăn; (2) Người dân tộc thiểu số thuộc hộ nghèo theo chuẩn nghèo đa chiều theo quy định của Chính phủ mà bản thân và bố hoặc mẹ hoặc người giám hộ thường trú tại xã khu vực II, khu vực I vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi.

+ Học sinh trung học phổ thông đang học tại cơ sở giáo dục phổ thông, nhà ở xa trường từ 10 km trở lên hoặc địa hình cách trở, giao thông đi lại khó khăn phải qua biển, hồ, sông, suối, qua đèo, núi cao, qua vùng sạt lở đất, đá, thuộc một trong các trường hợp sau: (1) Người dân tộc thiểu số mà bản thân và bố hoặc mẹ hoặc người giám hộ thường trú tại xã, thôn đặc biệt khó khăn; (2) Người dân tộc Kinh thuộc hộ nghèo theo chuẩn nghèo đa chiều theo quy định của Chính phủ mà bản thân và bố hoặc mẹ hoặc người giám hộ thường trú tại xã, thôn đặc biệt khó khăn; (3) Người dân tộc thiểu số thuộc hộ nghèo theo chuẩn nghèo đa chiều theo quy định của Chính phủ mà bản thân và bố hoặc mẹ hoặc người giám hộ thường trú tại xã khu vực II, khu vực I vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi.

- Về mức hỗ trợ: Khoản 2 Điều 6 Nghị định số 66/2025/NĐ-CP quy định:

+ Hỗ trợ tiền ăn: Mỗi học sinh, học viên được hỗ trợ mỗi tháng là 936.000 đồng và được hưởng không quá 9 tháng/năm học;

+ Hỗ trợ tiền nhà ở: Mỗi học sinh bán trú, học viên bán trú phải tự túc chỗ ở do nhà trường không thể bố trí chỗ ở trong trường hoặc học sinh lớp 1, lớp 2, học sinh khuyết tật có nhu cầu tự túc chỗ ở gần trường để người thân chăm sóc thì mỗi tháng được hỗ trợ 360.000 đồng và được hưởng không quá 9 tháng/năm học;

+ Hỗ trợ gạo: Mỗi học sinh, học viên được hỗ trợ mỗi tháng 15 kg gạo và được hưởng không quá 9 tháng/năm học;

+ Học sinh bán trú lớp 1 là người dân tộc thiểu số có học tiếng Việt trước khi vào học chương trình lớp 1 thì được hưởng thêm 01 tháng các chính sách nêu trên.

3. TÌNH HUỐNG 03: Điều kiện để học viên bán trú được hưởng chính sách hỗ trợ học tập

Cháu Quỳnh, con trai chị Thào là người dân tộc thiểu số, sinh sống tại xã đặc biệt khó khăn của tỉnh Tuyên Quang. Cháu Quỳnh đang học trung học phổ thông tại trung tâm giáo dục thường xuyên. Trường cách nhà 1 km nên hàng ngày cháu Quỳnh tự đạp xe đến trường để học tập. Nghe nói Nhà nước có chính sách hỗ trợ học tập cho học viên bán trú đang học tại cơ sở giáo dục thường xuyên nên chị Thào có đến gặp cô giáo chủ nhiệm của cháu Quỳnh để hỏi xem cháu Quỳnh có thuộc diện được hỗ trợ không. Cô giáo chủ nhiệm có trả lời chị Thào rằng cháu Quỳnh không thuộc diện được hỗ trợ do nhà cháu cách trường 1 km, không đáp ứng điều kiện theo quy định.

Hỏi: Giáo viên chủ nhiệm trả lời chị Thào như vậy là đúng hay sai? Học viên bán trú phải đáp ứng điều kiện gì để được hưởng chính sách hỗ trợ học tập?

Trả lời: 

Giáo viên chủ nhiệm trả lời chị Thào như vậy là đúng, vì:

Khoản 3 Điều 4 Nghị định số 66/2025/NĐ-CP, ngày 12/3/2025 của Chính phủ Quy định chính sách cho trẻ em nhà trẻ, học sinh, học viên ở vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi, vùng bãi ngang, ven biển và hải đảo và cơ sở giáo dục có trẻ em nhà trẻ, học sinh hưởng chính sách quy định về điều kiện hưởng chính sách của học viên bán trú như sau: “Học viên bán trú đang học tại cơ sở giáo dục thường xuyên mà bản thân và bố hoặc mẹ hoặc người giám hộ thường trú tại xã, thôn đặc biệt khó khăn, nhà ở xa nơi học tập từ 7 km trở lên đối với học viên học chương trình giáo dục thường xuyên cấp trung học cơ sở, 10 km trở lên đối với học viên học chương trình giáo dục thường xuyên cấp trung học phổ thông; hoặc địa hình cách trở, giao thông đi lại khó khăn phải qua biển, hồ, sông, suối, qua đèo, núi cao, qua vùng sạt lở đất, đá thuộc một trong các trường hợp sau:

Là người dân tộc thiểu số;

Là người dân tộc Kinh thuộc hộ nghèo theo chuẩn nghèo đa chiều theo quy định của Chính phủ”.

Theo quy định trên, học viên bán trú là người dân tộc thiểu số hoặc người dân tộc Kinh thuộc hộ nghèo đang học tại cơ sở giáo dục thường xuyên mà bản thân và bố hoặc mẹ hoặc người giám hộ thường trú tại xã, thôn đặc biệt khó khăn, nhà ở xa nơi học tập từ 10 km trở lên đối với học viên học chương trình giáo dục thường xuyên cấp trung học phổ thông thì mới thuộc đối tượng được hưởng chính sách. Cháu Quỳnh là người dân tộc thiểu số, sinh sống tại xã đặc biệt khó khăn nhưng nhà cách trường có 1 km nên không thuộc trường hợp được hưởng chính sách hỗ trợ học tập theo Nghị định số 66/2025/NĐ-CP.

4. TÌNH HUỐNG 04: Chính sách hỗ trợ học tập đối với học sinh dân tộc nội trú và học sinh dự bị đại học

Chị Thắng có con là Tài, đang học tại trường trung học phổ thông dân tộc nội trú của tỉnh. Chị nghe nói Nhà nước mới thay đổi chính sách hỗ trợ học tập cho học sinh dân tộc nội trú và học sinh dự bị đại học và muốn biết chính sách mới đó được quy định như thế nào.

Hỏi: Nhà nước có chính sách hỗ trợ học tập đối với học sinh dân tộc nội trú và học sinh dự bị đại học như thế nào?

Trả lời: 

Ngày 12/3/2025, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 66/2025/NĐ-CP Quy định chính sách cho trẻ em nhà trẻ, học sinh, học viên ở vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi, vùng bãi ngang, ven biển và hải đảo và cơ sở giáo dục có trẻ em nhà trẻ, học sinh hưởng chính sách, trong đó quy định học sinh dân tộc nội trú và học sinh dự bị đại học được hưởng các chính sách sau:

- Học bổng chính sách: Quy định tại Điều 9 Nghị định số 84/2020/NĐ-CP ngày 17 tháng 7 năm 2020 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Giáo dục;

- Khen thưởng: Trong năm học, học sinh đạt danh hiệu “Học sinh Xuất sắc” được thưởng 800.000 đồng/học sinh; học sinh đạt danh hiệu “Học sinh Giỏi” được thưởng 600.000 đồng/học sinh;

- Trang cấp đồ dùng cá nhân và học phẩm

+ Học sinh dân tộc nội trú ở mỗi cấp học và học sinh dự bị đại học được cấp một lần bằng hiện vật: Chăn, màn và các đồ dùng cá nhân khác với mức kinh phí là 1.080.000 đồng/học sinh;

+ Mỗi năm học, học sinh được cấp 02 bộ quần áo đồng phục và học phẩm gồm: Vở, giấy, bút và các dụng cụ học tập khác với mức kinh phí là 1.080.000 đồng/học sinh;

- Tiền tàu xe: Học sinh dân tộc nội trú được cấp tiền tàu xe 02 lần vào dịp tết nguyên đán và dịp nghỉ hè (cả lượt đi và lượt về) theo giá vé thông thường của phương tiện giao thông công cộng (trường hợp địa bàn không có phương tiện giao thông công cộng thì được tính theo quãng đường và giá vé thông thường của phương tiện giao thông công cộng trên địa bàn tương đồng khác của tỉnh). Học sinh dự bị đại học và học sinh dân tộc nội trú cuối cấp chỉ được cấp tiền tàu xe một lần vào dịp tết nguyên đán (cả lượt đi và lượt về);

- Hỗ trợ gạo: Mỗi học sinh được hỗ trợ mỗi tháng 15 kg gạo và được hưởng không quá 9 tháng/năm học.

5. TÌNH HUỐNG 05: Chính sách hỗ trợ cơ sở giáo dục mầm non có trẻ em nhà trẻ bán trú được hưởng các chính sách hỗ trợ học tập

Trường mần non X có trẻ em nhà trẻ bán trú được hưởng các chính sách hỗ trợ theo quy định của Nghị định số 66/2025/NĐ-CP, ngày 12/3/2025 của Chính phủ Quy định chính sách cho trẻ em nhà trẻ, học sinh, học viên ở vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi, vùng bãi ngang, ven biển và hải đảo và cơ sở giáo dục có trẻ em nhà trẻ, học sinh hưởng chính sách. Qua họp giao ban, Ban Giám hiệu nhà trường được thông tin, đối với những trường có trẻ em nhà trẻ bán trú được hưởng các chính sách hỗ trợ theo quy định của Nghị định số 66/2025/NĐ-CP thì nhà trường cũng được hỗ trợ.

Hỏi: Đối với cơ sở giáo dục mầm non có trẻ em nhà trẻ bán trú được hưởng  chính như thế nào theo quy định của Nghị định số 66/2025/NĐ-CP?

Trả lời: 

Khoản 1 Điều 7 Nghị định số 66/2025/NĐ-CP, ngày 12/3/2025 của Chính phủ Quy định chính sách cho trẻ em nhà trẻ, học sinh, học viên ở vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi, vùng bãi ngang, ven biển và hải đảo và cơ sở giáo dục có trẻ em nhà trẻ, học sinh hưởng chính sách quy định cơ sở giáo dục mầm non có trẻ em nhà trẻ bán trú được hưởng các chính sách sau:

- Được hỗ trợ tiền để mua giấy, truyện tranh, sáp màu, bút chì, đồ chơi và các đồ dùng, học liệu học tập khác; chăn, màn và các đồ dùng cá nhân cho trẻ em nhà trẻ bán trú với mức kinh phí là 1.350.000 đồng/trẻ em nhà trẻ bán trú/năm học;

- Được hỗ trợ tiền điện, nước phục vụ học tập và sinh hoạt của trẻ em nhà trẻ bán trú với định mức là 5KW điện/tháng/trẻ em nhà trẻ bán trú và 1m3 nước/tháng/trẻ em nhà trẻ bán trú theo giá quy định tại địa phương và được hưởng không quá 9 tháng/năm học. Nơi chưa có điều kiện cung cấp các dịch vụ điện, nước hoặc bị mất điện, nước thì nhà trường được sử dụng kinh phí để mua thiết bị thắp sáng và nước sạch cho trẻ em;

- Được hỗ trợ kinh phí để thực hiện quản lý buổi trưa đối với nhóm trẻ em nhà trẻ: Mỗi nhóm 15 trẻ em từ 03 đến 12 tháng tuổi, trong đó ít nhất có 04 trẻ em nhà trẻ bán trú thì được hưởng 01 định mức; mỗi nhóm 20 trẻ em từ 13 đến 24 tháng tuổi, trong đó ít nhất có 06 trẻ em nhà trẻ bán trú thì được hưởng 01 định mức; mỗi nhóm 25 trẻ em từ 25 đến 36 tháng tuổi, trong đó ít nhất có 08 trẻ em nhà trẻ bán trú thì được hưởng 01 định mức là 700.000 đồng/tháng/nhóm trẻ em nhà trẻ và được hưởng không quá 9 tháng/năm học. Số dư từ 50% trở lên so với số trẻ em nhà trẻ và số trẻ em nhà trẻ bán trú của mỗi nhóm thì được tính 01 định mức.

6. TÌNH HUỐNG 06: Chính sách hỗ trợ trường phổ thông dân tộc bán trú có học sinh được hưởng các chính sách hỗ trợ học tập

Trong buổi họp giao ban của Ban Giám hiệu trường trung học phổ thông dân tộc nội trú P, cô Hoàn hiệu trưởng có thông tin để Ban Giám hiệu được biết, Chính phủ mới ban hành Nghị định thay thế Nghị định số 116/2016/NĐ-CP ngày 18 tháng 7 năm 2016 về quy định chính sách hỗ trợ học sinh và trường phổ thông ở xã, thôn đặc biệt khó khăn và Thông tư liên tịch số 109/2009/TTLT/BTC-BGDĐT ngày 29 tháng 5 năm 2009 của Bộ Tài chính và Bộ Giáo dục và Đào tạo về hướng dẫn một số chế độ tài chính đối với học sinh các trường phổ thông dân tộc nội trú và các trường dự bị đại học dân tộc, theo đó quy định về chính sách hỗ trợ đối với trường trung học phổ thông dân tộc nội trú có học sinh bán trú được hưởng các chính sách đã có sự thay đổi.

Hỏi: Thông tin cô Hoàn đưa ra có đúng không? Theo quy định mới thì trường trung học phổ thông dân tộc nội trú có học sinh bán trú được hưởng những chính sách gì?

Trả lời: 

Thông tin cô Hoàn đưa ra là đúng. 

Ngày 12/3/2025, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 66/2025/NĐ-CP Quy định chính sách cho trẻ em nhà trẻ, học sinh, học viên ở vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi, vùng bãi ngang, ven biển và hải đảo và cơ sở giáo dục có trẻ em nhà trẻ, học sinh hưởng chính sách, thay thế Nghị định số 116/2016/NĐ-CP ngày 18 tháng 7 năm 2016 về quy định chính sách hỗ trợ học sinh và trường phổ thông ở xã, thôn đặc biệt khó khăn và Thông tư liên tịch số 109/2009/TTLT/BTC-BGDĐT ngày 29 tháng 5 năm 2009 của Bộ Tài chính và Bộ Giáo dục và Đào tạo về hướng dẫn một số chế độ tài chính đối với học sinh các trường phổ thông dân tộc nội trú và các trường dự bị đại học dân tộc.

Khoản 4 Điều 7 Nghị định số 66/2025/NĐ-CP quy định trường phổ thông dân tộc bán trú được hưởng các chính sách sau:

- Được đầu tư cơ sở vật chất và thiết bị theo quy định của Chính phủ về điều kiện đầu tư và hoạt động trong lĩnh vực giáo dục;

- Được hỗ trợ kinh phí để mua sắm, bổ sung, sửa chữa dụng cụ thể dục, thể thao, nhạc cụ, máy thu hình và các vật dụng khác phục vụ sinh hoạt văn hóa, nghệ thuật, thể dục, thể thao cho học sinh bán trú với mức hỗ trợ là 180.000 đồng/học sinh bán trú/năm học;

- Được hỗ trợ kinh phí để tổ chức khám sức khỏe hằng năm cho học sinh bán trú, lập tủ thuốc dùng chung cho học sinh, mua các loại thuốc thông thường với cơ số thuốc đủ đáp ứng yêu cầu phòng bệnh và xử lý những trường hợp sơ cứu ban đầu với mức hỗ trợ là 180.000 đồng/học sinh bán trú/năm học;

- Được hỗ trợ tiền điện, nước phục vụ học tập và sinh hoạt của học sinh bán trú ăn ở tại trường với định mức là 15KW điện/tháng/học sinh bán trú và 3m3 nước/tháng/học sinh bán trú theo giá quy định tại địa phương và được hưởng không quá 9 tháng/năm học. Nơi chưa có điều kiện cung cấp các dịch vụ điện, nước hoặc bị mất điện, nước thì nhà trường được sử dụng kinh phí để mua thiết bị thắp sáng và nước sạch cho học sinh;

- Được hỗ trợ kinh phí phục vụ nấu ăn cho học sinh bán trú ăn, ở tại trường như sau: cứ 45 học sinh bán trú thì được hưởng 01 định mức hỗ trợ là 4.738.500 đồng/tháng, số dư từ 20 học sinh bán trú trở lên được tính 01 định mức. Trường hợp có số lượng dưới 45 học sinh bán trú thì được tính 01 định mức. Thời gian được hỗ trợ không quá 9 tháng/năm học;

- Được hỗ trợ kinh phí thực hiện quản lý học sinh bán trú ngoài giờ lên lớp như sau: cứ 45 học sinh bán trú thì được hưởng 01 định mức hỗ trợ là 2.050.000 đồng/tháng, số dư từ 20 học sinh bán trú trở lên được tính 01 định mức. Trường hợp có số lượng dưới 45 học sinh bán trú thì được tính 01 định mức. Thời gian được hỗ trợ không quá 9 tháng/năm học.

7. TÌNH HUỐNG 07: Chính sách miễn học phí đối với sinh viên là người dân tộc thiểu số

Em Linh, người dân tộc Dao, là sinh viên năm thứ nhất trường Đại học Luật Hà Nội, gia đình em Linh hiện cư trú tại xã Đồng Tâm, tỉnh Tuyên Quang. Tháng 10/2024, Ủy ban nhân dân xã Đồng Tâm, tỉnh Hà Giang (trước sắp xếp) đã thực hiện rà soát và ban hành Quyết định phê duyệt danh sách hộ nghèo, hộ cận nghèo của xã. Qua kết quả rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo năm 2024 của xã Đồng Tâm, gia đình e Linh thuộc diện thoát nghèo, là hộ có mức sống trung bình của xã.

Nghe thông tin Chính phủ mới ban hành Nghị định quy định về chính sách miễn, giảm học phí em đã đến Phòng Tài chính – Kế hoạch của trường để hỏi xem em có thuộc diện được miễn học phí không thì được cán bộ Phòng Tài chính – Kế hoạch trả lời là em không thuộc diện được miễn học phí.

Hỏi: Trả lời của cán bộ Phòng Tài chính – Kế hoạch là đúng hay sai, tại sao?

Trả lời: 

Trả lời của cán bộ Phòng Tài chính – Kế hoạch là đúng, vì:

Ngày 03/9/2025, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 238/2025/NĐ-CP Quy định về chính sách học phí, miễn, giảm, hỗ trợ học phí, hỗ trợ chi phí học tập và giá dịch vụ trong lĩnh vực giáo dục, đào tạo. Khoản 7 Điều 15 quy định đối tượng được miễn học phí, gồm: “7. Học sinh, sinh viên học tại các cơ sở giáo dục nghề nghiệp và giáo dục đại học là người dân tộc thiểu số có cha hoặc mẹ hoặc cả cha và mẹ hoặc ông, bà (trong trường hợp ở với ông, bà) thuộc hộ nghèo hoặc hộ cận nghèo theo quy định của Thủ tướng Chính phủ”.

Theo quy định trên, sinh viên là người dân tộc thiểu số có cha hoặc mẹ hoặc cả cha và mẹ thuộc hộ nghèo hoặc hộ cận nghèo mới thuộc đối tượng được miễn học phí. Em Linh là người dân tộc thiểu số nhưng bố mẹ không thuộc diện hộ nghèo, hộ cận nghèo nên không thuộc đối tượng được miễn học phí.

8. TÌNH HUỐNG 08: Chính sách miễn học phí đối với học sinh trường dự bị đại học

Gia đình chị Bảo có con trai là Quang, đang học tại trường Dự bị đại học dân tộc Trung ương. Để biết được cháu Quang có thuộc diện được miễn học phí hay không, chị đã đến gặp công chức Phòng Văn hoá – Xã hội, UBND xã để hỏi và được trả lời cháu Quang không thuộc diện được miễn học phí vì gia đình chị Bảo không thuộc diện hộ nghèo hoặc hộ cận nghèo.

Hỏi: Trả lời của công chức Phòng Văn hoá – Xã hội là đúng hay sai, tại sao?

Trả lời: 

Trả lời của công chức Phòng Văn hoá – Xã hội là sai, vì:

Ngày 03/9/2025, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 238/2025/NĐ-CP Quy định về chính sách học phí, miễn, giảm, hỗ trợ học phí, hỗ trợ chi phí học tập và giá dịch vụ trong lĩnh vực giáo dục, đào tạo. Khoản 6 Điều 15 quy định đối tượng được miễn học phí, gồm: “6. Học sinh trường dự bị đại học, khoa dự bị đại học”.

Theo quy định trên, học sinh trường dự bị đại học thuộc đối tượng được miễn học phí, không yêu cầu phải thuộc diện hộ nghèo hoặc hộ cận nghèo. Do đó, trả lời của công chức Phòng Văn hoá – Xã hội là sai, theo đó, em Quang là học sinh trường Dự bị đại học dân tộc Trung ương thuộc đối tượng được miễn học phí.

9. TÌNH HUỐNG 09: Các đối tượng được giảm 70% học phí

Qua nghe các phương tiện truyền thông ông Yên được biết Chính phủ mới ban hành Nghị định quy định về chính sách miễn, giảm học phí, ông Yên muốn biết đối tượng nào thì được giảm 70% học phí.

Hỏi: Thông tin ông Yên biết được Chính phủ mới ban hành Nghị định quy định về chính sách miễn, giảm học phí có chính xác không, nếu có thì đối tượng nào được giảm 70% học phí?

Trả lời: 

Thông tin ông Yên biết được Chính phủ mới ban hành Nghị định quy định về chính sách miễn, giảm học phí là chính xác, cụ thể, Ngày 03/9/2025, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 238/2025/NĐ-CP Quy định về chính sách học phí, miễn, giảm, hỗ trợ học phí, hỗ trợ chi phí học tập và giá dịch vụ trong lĩnh vực giáo dục, đào tạo. 

Về đối tượng được giảm 70% học phí, được quy định tại Khoản 1 Điều 16 Nghị định số 238/2025/NĐ-CP, gồm:

- Học sinh, sinh viên học các ngành nghệ thuật truyền thống và đặc thù trong các cơ sở giáo dục nghề nghiệp, cơ sở giáo dục đại học công lập, tư thục có đào tạo về văn hóa - nghệ thuật bao gồm: nhạc công kịch hát dân tộc, nhạc công truyền thống Huế, đờn ca tài tử Nam Bộ, diễn viên sân khấu kịch hát, nghệ thuật biểu diễn dân ca, nghệ thuật ca trù, nghệ thuật bài chòi, biểu diễn nhạc cụ truyền thống.

- Học sinh, sinh viên học các chuyên ngành nhã nhạc cung đình, chèo, tuồng, cải lương, múa, xiếc; một số nghề học nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm đối với giáo dục nghề nghiệp theo danh mục các nghề học nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm do cơ quan quản lý nhà nước về giáo dục nghề nghiệp ở trung ương quy định.

- Học sinh, sinh viên trong các cơ sở giáo dục nghề nghiệp, cơ sở giáo dục đại học là người dân tộc thiểu số (ngoài đối tượng dân tộc thiểu số rất ít người) mà bản thân và cha hoặc mẹ có nơi thường trú tại thôn/bản đặc biệt khó khăn, xã khu vực III vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi, xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang, ven biển và hải đảo theo quy định của cơ quan có thẩm quyền.

10. TÌNH HUỐNG 10: Đối tượng được giảm 50% học phí

Em Bình là sinh viên năm thứ hai Trường Đại học Kinh tế quốc dân; bố của Bình bị tai nạn lao động hiện đang được hưởng trợ cấp thường xuyên theo quy định. Em Bình muốn biết em có thuộc đối tượng được miễn hay giảm học phí không, nếu có thì được hưởng ở mức nào.

Hỏi: Em Bình có thuộc đối tượng được miễn hay giảm học phí không, nếu có thì được hưởng ở mức nào?

Trả lời: 

Em Bình thuộc đối tượng được giảm học phí, cụ thể:

Ngày 03/9/2025, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 238/2025/NĐ-CP Quy định về chính sách học phí, miễn, giảm, hỗ trợ học phí, hỗ trợ chi phí học tập và giá dịch vụ trong lĩnh vực giáo dục, đào tạo. Khoản 2 Điều 16 quy định đối tượng được miễn học phí như sau: “2. Các đối tượng được giảm 50% học phí gồm: học sinh, sinh viên trong các cơ sở giáo dục nghề nghiệp, cơ sở giáo dục đại học có cha hoặc mẹ bị tai nạn lao động hoặc mắc bệnh nghề nghiệp được hưởng trợ cấp thường xuyên”.

Theo quy định trên, em Bình thuộc đối tượng được giảm 50% học phí./.

NGƯỜI BIÊN SOẠN: Vũ Thị Minh Hiền

bình luận

Tìm kiếm

TRANG THÔNG TIN ĐIỆN TỬ SỞ TƯ PHÁP TỈNH TUYÊN QUANG

Địa chỉ: Số 501 đường 17/8, phường Minh Xuân, tỉnh Tuyên Quang, Điện thoại: (027) 3.822.831 - FAX: (027) 3.922.187 - Email: banbientapstptq@gmail.com

Trưởng Ban biên tập: Ông Nguyễn Khánh Lâm - Giám đốc Sở.

Ghi rõ nguồn Trang thông tin điện tử Sở Tư pháp Tuyên Quang (tuphaptuyenquang.gov.vn) khi trích dẫn lại tin từ địa chỉ này.

Thống kê truy cập
Số người online:
1
Số lượt truy cập tháng:
1
Số lượt truy cập năm:
1
Chung nhan Tin Nhiem Mang